Thứ Bảy, 2 tháng 3, 2013

BỐN KỴ BINH TRONG SÁCH KHẢI HUYỀN và HAI CHỨNG NHÂN



THE FOUR HORSEMEN OF THE APOCALYPSE and THE TWO WITNESSES
by JAH.

BỐN KỴ BINH TRONG SÁCH KHẢI HUYỀN và HAI CHỨNG NHÂN
GIẢNG DẠY từ YAH.

  
Before YOU can understand the TRUTH of the Bible Prophecies, which take up 2/3 of it, or anything similarly complex, you have to decide to be TOTALLY objective and analytical about the FACTS presented and not distracted by irrelevant "clap-trap" from organised religions and "holier than thou" theories. The Bible itself warns you NOT to be led by the "blind guides" of Organised Religions and politics (Isaiah 3 v 12-15) (Matt. 23 v 13, 16 & 24).

Trước khi CON có thể hiểu ĐÚNG (SỰ THẬT của) những lời tiên tri trong Kinh Thánh, mà chiếm đến 2/3 nội dung của nó, hay bất cứ điều chi phức tạp tương tự, con phải chọn cách nhìn HOÀN TOÀN khách quan và cách nhận thức phân tích về CÁC SỰ KIỆN được trình bày và không bị phân tâm bởi các "nhận định vô nghĩa" và không liên quan, đến từ các tổ chức tôn giáo và các giáo lý “luân lý đạo đức cao ngạo”. Ngay chính Kinh Thánh còn cảnh báo con KHÔNG được nghe theo các "hướng dẫn mù quáng" của các tổ chức tôn giáo và chính trị (Isaia/Ê-sai 3 v 12-15) (Mátthêu/Ma-thi-ơ 23 v 13, 16 & 24).


Like reading "blue-prints" or "electrical circuit-diagrams" there is some learning to be done & fortunately the instruction for this is in the Bible, and, as you might expect, some of it is coded to stop idiots interfering with the meaning. So it is IMPERATIVE to get the BEST translation - the new "King of kings' Bible" by JAH - Authorised by God; or use the previous best - the king James 1611 original, which is the only human-kingly Authorised Version and not modernised Satanically corrupted translations done by successive churches.


Giống khi đọc các "bản vẽ kỹ thuật" hoặc "sơ đồ mạch điện", có những chú thích con cần phải tham khảo, & may mắn thay, hướng dẫn cho điều đó có trong Kinh Thánh, và, như con có thể đoán, một số đã được mã hoá để ngăn chặn các kẻ ngu ngốc gây nhiễu loạn ý nghĩa. Vì vậy, việc có được bản dịch TỐT NHẤT - "Kinh Thánh Vua của các vua" mới từ JAH – được Ủy quyền từ Thiên Chúa, là thật rất CẤP BÁCH, hoặc dùng bản dịch tốt nhất trước đó – Kinh Thánh vua James 1611 gốc, là Phiên bản dịch duy nhất của vua chúa con người, mà được Ủy quyền, không phải các bản dịch Satan hiện đại sai lạc được thực hiện bởi các nhà thờ kế tục.


Let's take a look at some of the codes to get you started, so you may agree when you look up the chapter and verse, if you care to check it out.

Hãy cùng xem xét một số mật mã để giúp con bắt đầu, để con có thể đồng ý khi con tham khảo các chương và câu (trong Kinh Thánh), nếu con thật quan tâm kiểm tra chúng.

SUN - The Throne of David - (Psalm 89 v 36) - which is the British Throne. The "Stone of Scone" is Jacob's Pillar and Israel's Throne of David.

MẶT TRỜI – Ngai Vàng của Vua Đa-vít - (Thánh Vịnh/Thi Thiên 89 v 36) - còn là ngai vàng của đế chế Anh. "Hòn Đá Thánh/Hòn Đá tức vị (mà Gia-cóp/Gia-cốp dùng làm gối đầu)" là cột trụ của Gia-cóp/Gia-cốp (Sáng thế ký 28:18) và là Ngai Vàng Đa-vít của Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên.

MOON - Reflects the light of the SUN. The SUN is the British Throne and the "Commonwealth" reflects her light and power (like the moon does to the sun).

MẶT TRĂNG - Phản chiếu ánh sáng của MẶT TRỜI. MẶT TRỜI này là ngai vàng của đế chế Anh và " Khối Thịnh vượng chung" phản chiếu ánh sáng và quyền lực của nó (như mặt trăng, phản chiếu ánh sáng và quyền lực của mặt trời).

STARS of heaven - U.S.A. (50 on their flag, "STAR spangled banner" etc.)
CÁC VÌ SAO trên trời – Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (50 vì sao trên cờ của họ, quốc ca “cờ SAO lấp lánh” …)

HEAVENS - Political systems (above the mountains).
CÁC TẦNG TRỜICác hệ thống chính trị (bên trên các đỉnh núi).

MOUNTAIN - Government - (Micah 4 v 1).
Núi – Chính quyền (Mikha/Mi-chê 4v1)

EARTH - Downtrodden people (oppressed and poor).
ĐẤT - Những ai bị áp bức (bị đàn áp và nghèo khó).

EARTH-QUAKE - Great upheaval of the EARTH (as above).
ĐỘNG ĐẤT – Biến động lớn từ ĐẤT (như đã nói).


SEA - Restless, moving people who are not as oppressed and are free to move around (Psalm 65 v 6,7).
BIỂN- Sự xao động của các dân,  những kẻ luôn di chuyển không quá bị áp bức và được tự do đi đây đó (Thánh Vịnh/Thi Thiên 65 v 6,7).

WATERS - Peoples, multitudes, nations and tongues (languages) (Apocalypse/Revelation 17 v 15).
NHỮNG LÀN/DÒNG NƯỚC - các dân tộc, đám đông, các nước và các tiếng (ngôn ngữ) (Apocalypse / Khải Huyền 17 v 15).
 
HORN - kingdom
SỪNG – Vương Quốc

UNICORN - Unique horn - "One Kingdom, world without end" - God's Kingdom on Earth - soon.
KỲ LÂN/NGỰA MỘT SỪNG -  Một sừng duy nhất - "Một Vương Quốc, một thế giới không có kết thúc" - Vương quốc của Thiên Chúa trên Trái đất – đang đến.

OLIVE - The "House of Israel" - (people not country)
Ô-LIU/Ô-LI-VE – biểu tượng cho Nhà Ít-ra-en/nhà Y-sơ-ra-ên – (dân tộc không phải đất nước)

FIG tree - Jews (Matt. 21 v 20), Christ cursing Judaism for ever in verse 19.
Cây VẢ : Do Thái (Mát thêu/Ma thi ơ 21 v20) Christ rủa sả Do Thái Giáo mãi mãi trong câu 19. 

DAY - Year in prophecy (Ezekiel 4 v 6) (Revelation 9 v 5).
NGÀY - Năm trong lời tiên tri (Êdêkien/Ê-xê-chi-ên 4 v 6) (Khải Huyền 9 v 5).

MONTH - 30 years in prophecy (Rev. 11 v 2, 3 - 42 x 30 = 1260).
THÁNG – 30 năm trong lời tiên tri (Khải-huyền 11 v 2, 3 - 42 x 30 = 1260). 

SEVEN - The number of completeness in Scripture.
BẢY – Số của sự trọn vẹn trong Kinh Thánh. 

You need to use your common-sense to see what is logical and sensible and whether the words are to be interpreted in their normal way or in God's code. A perfect example of this is when Christ said, "IF, you have enough faith and you say to this mountain, fall into the sea and it will (Matt. 21 v 21)", it obviously did not mean an actual mountain and the sea. It was coded. It is obviously possible for God to cast a mountain into the sea but why should He want to destroy a beautiful mountain that He Himself has created? It means government (mountain) and restless dis-satisfied people (sea).

Con cần vận dụng cảm nhận (lẽ) thông thường của mình để phân biệt những gì là hợp lý và đúng đắn coi xem liệu các từ đó nên được lý giải theo cách thông thường hay nên hiểu theo mật mã của Thiên Chúa. Một ví dụ hoàn hảo cho việc này là khi Chúa nói: "NẾU, con có đủ đức tin và con nói với núi này, hãy dời đi và quăng xuống biển và nó sẽ như vậy(Mátthêu/Ma-thi-ơ 21 v 21)", rõ ràng là nó không nói về một ngọn núi và biển thiệt. Nó đã được mã hoá. Thật khả thi nếu Thiên Chúa quăng một ngọn núi xuống biển, nhưng tại sao Ngài lại muốn hủy diệt một ngọn núi đẹp mà Chính Ngài đã tạo ra? (Ở đây) có nghĩa là chính phủ (núi) và các dân xao động không nghỉ (biển).

Think about it. A mountain (govt.) towers over and looks down upon the sea (people) and the sea looks up at the mountain. The sea (people) cannot remove the mountain (govt.) without a tidal-wave. IF you have enough faith and tell the people the TRUTH of God's Perfect System of Government and Laws, you can create that tidal-wave with God's help, for everyone's benefit. SIMPLE.


Hãy nghĩ đi. Núi (chính quyền) đứng trên và nhìn xuống biển (các dân) và biển nhìn lên núi đó. Biển đó (dân chúng) không thể loại bỏ núi (chính quyền) khi không có một làn sóng triều lớn. NẾU con có đủ đức tin và nói với mọi người SỰ THẬT về hệ thống luật pháp hoàn hảo của Thiên Chúa, con có thể tạo ra ngọn sóng lớn đó với sự giúp đỡ của Thiên Chúa, vì lợi ích của mọi người. ĐƠN GIẢN là vậy!

Now you can start to decode the Prophecies and understand some of them. You cannot decode all of them because God says so, in many places e.g. Daniel was told that the words of one Prophecy were sealed until the time of the end (Daniel 12 v 9). Apocalypse/Revelation chapter 5 tells you that the Book (Bible Prophecy) given to John was sealed with 7 seals. That means completely sealed, because 7 is the number of completeness in Scripture:- 7 days of creation; 7 millennia; 7 churches; etc.


Bây giờ con có thể bắt đầu giải mã những lời tiên tri hiểu được một số. Con không thể giải mã tất cả những lời tiên tri bởi vì Thiên Chúa nói như vậy, ở nhiều nơi, ví dụ Đanien/Đa-ni-ên đã được nói cho rằng ngôn từ của một lời tiên tri đã được niêm ấn cho đến thời kỳ cuối (Đanien/Đa-ni-ên 12 v 9). Apocalypse / Khải Huyền chương 5 nói cho con biết rằng cuốn Sách (Lời Tiên Tri trong Kinh Thánh) được đưa cho Gioan/Giăng đã được đóng ấn với 7 ấn. Điều đó có nghĩa là hoàn toàn được niêm ấn, 7 là con số của sự trọn vẹn trong Kinh Thánh: - 7 ngày sáng thế, 7 thiên niên kỷ, 7 nhà thờ ...

The COMMANDments; Laws; Statutes; Judgements; Economic Policy; Agricultural Policy and Diet are all written in "plain language" for EVERYONE to understand and Live by, but the Prophecies are written in code.

Các ĐIỀU RĂN, các Luật Pháp, các Điều Lệ, các Phán Quyết, Chính Sách Kinh Tế, Chính Sách Nông Nghiệp Chế ĐĂn Uống đều được viết rỏ ràng để AI AI cũng có thể hiểu và làm theo, nhưng các lời Tiên Tri thì được mã hóa.

The Prophecies are written in code for two good reasons:-

Các Lời Tiên Tri đã được mã hóa vì 2 lý do xác đáng sau:-

1
. They were not meant to be understood at the wrong time, i.e. the majority were not meant to be understood by the people of the time when they were written. They were meant for the future, sometimes a few, sometimes hundreds and sometimes thousands of years in the future. The last ones are still being fulfilled, today.


1.Tiên cơ không thể hiểu sai thời điểm, tức là đa số các lời tiên tri không phải dành cho những người vào lúc chúng được viết ra. Chúng được viết cho tương lai, đôi khi là một vài năm, có lúc hàng trăm và đôi khi hàng ngàn năm sau này. Những lời tiên tri cuối cùng vẫn còn đang hoàn thành, cho tới tận hôm nay.

2. The Prophecies warn of what is going to happen to the rich rulers of the Earth, and the Churches, who have worked with the rich to keep the masses in the dark; down and poor, by helping the rich to hide God's PERFECT Laws and substitute the rich people's oppressive and illegal laws.

2.Những lời Tiên Tri cảnh báo những gì sắp xảy ra với các kẻ cai trị giàu có của trái đất, các Giáo Hội, những ai đã và đang tiếp tay cho tầng lớp giàu để giữ đám đông trong bóng tối; cùng khó và nghèo khổ, bằng cách giúp kẻ giàu che giấu Luật Pháp HOÀN HẢO của Thiên Chúa thay thế bằng các luật lệ bất hợp phápáp bức của kẻ giàu. 

The rich rulers set the curriculum in their schools and control all knowledge given to the people so that they can control their minds and enslave them. If they could understand what the Bible says about them and how evil they are, they would have destroyed the Bible.

Tầng lớp cai trị giàu có thiết lập các chương trình giảng dạy trong các trường học của họ kiểm soát tất cả các kiến thức được truyền tải cho dân chúng hòng có thể kiểm soát đầu óc của người dân nô lệ hóa dân chúng. Nếu họ có thể hiểu những gì Kinh Thánh nói về họ và sự tàn ác của họ, họ đã phá hủy Kinh Thánh rồi.

God, knowing ALL things and ALL people, knew this and so wrote the Bible Prophecies in code, to protect them from destruction by our rich and evil rulers.

Thiên Chúa, biết TẤT THẢY mọi sự và TẤT CẢ mọi người, hiểu điều đó và Ngài đã viết các lời Tiên Tri trong Kinh Thánh bằng mật mã, để bảo vệ chúng khỏi sự phá hoại của những kẻ cai trị giàu có và gian ác.

Harsh description? But in God's eyes, according to His Bible, very TRUE.



Những lời này thật khó nghe? Nhưng trong mắt của Thiên Chúa, theo Kinh Thánh của Ngài, thật rất CHÍNH XÁC



THE FOUR HORSEMEN OF THE
APOCALYPSE

REVELATION Chapter 6


BỐN KỴ BINH TRONG SÁCH APOCALYPSE

KHẢI HUYỀN Chương 6



"And I saw, and behold a white horse: and he that sat on him had a BOW; and a crown was given unto him: and he went forth conquering, and to conquer."



“Và tôi đã thấy, và kìa một con ngựa trắng: và kỵ sỹ cỡi ngựa đó mang CUNG; và kẻ ấy được ban cho một mão triều thiên: và anh ta dấn bước chinh phạt, và để chinh phục.”


The white horse represents the horse upon which God's Witness (Rev. 19 v 11 & 1 v 5) (Isaiah 43 v 12) rides, as in Revelation 19 v 11.



Con ngựa trắng đó tượng trưng cho con ngựa Chứng Nhân của Thiên Chúa (Khải Huyền 19 v 11 & 1 v 5) (Isaia/Ê-sai 43 v 12) cưỡi, như trong sách Khải huyền 19 câu 11.



The TRUE Israel People have, on their "Coat of Arms", a lion and a unicorn which is shown as a white horse with one horn. The lion is the main emblem of the two-tribed "House of Judah" and the unicorn is the main emblem of the ten-tribed "House of Israel".



Dân tộc Ít-ra-en/ Y-sơ-ra-ên THẬT có, trên Quốc Huy của họ, một con sư tử và một con kỳ lân được thể hiện như là một con ngựa trắng một sừng. Con sư tử biểu tượng chính của hai chi tộc “Nhà Giu-đa” và con kỳ lân là biểu tượng chính của mười chi tộc “ Nhà Ít-ra-en/nhà Y-sơ-ra-ên



The "Coat of Arms" is therefore the rightful property of the 12 tribes of ISRAEL and Christ their KING. The word British is Hebrew meaning "the People of the Covenant" (Israel).



"Quốc Huy" đó do vậy là tài sản hợp pháp của 12 chi tộc Ít-ra-en/ Y-sơ-ra-ên của Chúa VUA của họ. Từ dân Anh (British) là tiếng Hê-bơ-rơ  có nghĩa là "dân tộc của Giao Ước" (Ít-ra-en/ Y-sơ-ra-ên).

However, in this instance referred to in Rev. 6 v 2, the person riding the white horse and witnessing for God (Isaiah 43 v 12) is Joseph, who carried a BOW.



Tuy nhiên, trường hợp được nói đến trong Khải huyền 6 câu 2, người cưỡi con ngựa trắng đó làm chứng cho Thiên Chúa (Isaia/Ê-sai 43 v 12) Giu-se/Giô-sép, người mang CUNG.

If you refer to Genesis 49 v 23 you will see, from the cross-referencing, that Joseph (his descendants) was to have a BOW and, with God's help, his branches were to run over the wall. Jacob (Joseph's dad) was told by God (Genesis 28 v 14) that his seed was to spread forth to the West; East; North and South, in that order, which of course Joseph did, proving that God's Word is eternally TRUE.



Nếu con dựa vào Sáng Thế Ký 49 câu 23 con sẽ thấy, từ việc tham khảo chéo, Giu-se/Giô-sép (con cháu của ông) mang CUNG, và với sự giúp đỡ từ Thiên Chúa, các nhành nhánh của ông phủ bao khắp tường (quá trình thuộc địa hóa các nước của Đế Chế Anh). Gia-cóp/Gia-cốp, (cha của Giu-se/Giô-sép) được cho biết từ Thiên Chúa (Sáng Thế Ký 28 câu 14) rằng dòng dõi của ông sẽ lan tỏa khắp cõi đến Tây; Đông; Bắc và Nam, theo thứ tự đó, điều mà Joseph đã thực hiện, chứng thực rằng Lời của Thiên Chúa luôn luôn ĐÚNG.



The horseman had a crown given to him which is the crown of Israel, eventually to be worn by the TRUE King of Israel - Christ. The British Throne is the Throne of David (The Lia Fail / Stone of Destiny).



Người kỵ sđã được ban cho một mão triều thiên, vương miện của Ít-ra-en/Y--ra-ên, rồi đây sẽ được đội bởi Quốc Vương THẬT của Ít-ra-en/Y--ra-ên Chúa. Ngai vàng của đế chế Anh chính Ngai Vàng của Đa-vít (The Lia Fail /Hòn Đá Định Mệnh).



Joseph went (his tribe) West to America and then East to India/Australasia and then North to Canada and finally, South to Africa in exactly the same order specified in God's Prophecy in Genesis 28 v 14, conquering and to conquer - "The British Empire". The British thought they were clever but the Glory is God's alone because He defeated their enemies to fulfill His Prophecies and His Master Plan.



Giu-se/Giô-sép đã đi (chi tộc của ông) về phía Tây đến Mỹ sau đó về phía Đông tới Ấn Độ/Australasia (một khu vực của Châu Đại Dương) sau đó về phía Bắc đến Canada cuối cùng, về phía Nam sang châu Phi theo chính xác trình tự đã được ghi rõ trong Lời tiên tri của Thiên Chúa viết ở Sáng Thế Ký 28 câu 14, chinh phạt để chinh phục - "Đế Chế Anh". Người Anh nghĩ rằng họ thông minh nhưng Vinh Quang đó thuộc về Thiên Chúa tự Ngài bởi Ngài đã đánh bại các kẻ thù của họ để hoàn thành các lời tiên tri của Ngài và Kế hoạch Chính của Ngài.



The tribe of Joseph is, in fact, divided into two:- Ephraim and Manasseh. Joseph had two sons called Ephraim and Manasseh who, today, are the English and Americans respectively. Abraham, Joseph's great grandad, was told by God that, "in Isaac shall your seed be called" (Genesis 21 v 12). Isaac's sons - Saac's sons - Saxons. The British/English and the Americans are Anglo-Saxons. God's Word is ever TRUE.



Chi tộc của Giu-se/Giô-sép, trên thực tế, được chia làm hai: - ​​Ép-ra-im và Mơ-na-se /Ma-na-se. Giu-se/Giô-sép hai con trai được gọi Ép-ra-im Mơ-na-se /Ma-na-se, ngày nay,chính là người Anh và người Mỹ. Áp-ra-ham, ông cố của Giu-se/Giô-sép, đã được Thiên Chúa cho biết rằng " từ I-xa-ác/Y-sác dòng dõi của ngươi sẽ được gọi" (Sáng thế ký 21 câu 12). con trai (xông/son) I-xa-ác/Y-sác - con trai của Sác - Sắc-xông. Người thuộc Giao Ước /người Anh và người Mỹ là Ăng-lô-Sắc-xông. Lời của Thiên Chúa bao giờ cũng ĐÚNG.



Joseph/Ephraim (the English) went forth conquering during their witnessing period, when they took the Bible around the world for God, fulfilling the days of their prophecy (God's Prophecies about them).



Giu-se(Giô-sép)/ ​​Ép-ra-im (người Anh) đã dấn bước chinh phạt trong suốt khoảng thời gian làm chứng ​​của họ, khi họ mang Kinh Thánh đi khắp thế giới cho Thiên Chúa, hoàn thành những ngày tiên tri dành cho họ (những lời Tiên Tri của Thiên Chúa về họ).



Joseph/Manasseh (the U.S.A.) split off from their brothers the English and Ephraim lost a colony (Isaiah 49 v 20) and then went East; North and South.



Giu-se(Giô-sép)/ Mơ-na-se (Ma-na-se) (Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ) tách ra từ người anh em của họ, người Anh Ép-ra-im bị mất một thuộc địa (Isaia/Ê-sai 49 câu 20) sau đó đi về phía Đông, Bắc Nam).


Joseph/Manasseh (the U.S.A.) also spread forth taking the Bible around the world and became a great people (Genesis 49 v 19) whilst Joseph/Ephraim (the English) became a multitude/Commonwealth of Nations and God made their name GREAT (Genesis 12 v 2) - Great Britain.



Giu-se(Giô-sép)/ Mơ-na-se (Ma-na-se) (Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ) cũng tản ra mang theo Kinh Thánh đi khắp thế giới và trở thành một dân tộc lớn (Sáng thế ký 49 câu 19) trong khi Giu-se(Giô-sép)/ ​​Ép-ra-im (người Anh) trở thành một đám đông/ Khối thịnh vượng chung  các quốc gia Thiên Chúa làm cho tên tuổi của họ được lẫy lừng (trở thành một dân lớn) (Sáng thế ký12 câu 2) - Vương quốc Anh.



During the 1260 years of their witnessing and fulfilling of God's Prophecies, they were assisted by and defended by God, as stated, by God, in Genesis 49 v 23 & Revelation 11 v 3-6.



Suốt 1260 năm họ làm chứng ​​ hoàn thành những lời Tiên Tri của Thiên Chúa, họ đã nhận được sự hỗ trợ từ bảo vệ bởi Thiên Chúa, như Thiên Chúa đã nói, trong Sáng Thế Ký 49 câu 23 & Khải Huyền 11 câu 3-6.



Unfortunately, although protected by God whilst taking His Word (the Bible) around the world, they did not allow God to water the seed/truth (Rev. 11 v 6) because they did not "live by" (believe - by live) the Bible and Covenants that they made with God, two of them, the Old Covenant/Testament and the New Covenant/Testament. The terms and penalty (punishment) clauses are contained in those Books.



Thật không may, mặc được bảo vệ bởi Thiên Chúa trong khi mang Lời Ngài (Kinh Thánh) đi khắp thế giới, họ đã không để Thiên Chúa tưới nước cho hạt giống/sự thật (Khải Huyền 11 câu 6) bởi vì họ đã không "sống với" (tin vào bằng cách sống như vậy) Kinh Thánh các Giao Ước họ đã cam kết với Thiên Chúa, hai Giao Ước, Cựu Ước/Sách Bằng Chứng  và Tân Ước/Sách Bằng Chứng . Các điều khoản hình phạt (sự trừng phạt) được ghi chép trong các Sách đó.

I said, unfortunately, for them, because they are going to be punished by God for breaking the Covenant/contract (Rev. 11 v 7) and choosing to live by and inflict their own selfish, greedy and evil political systems on the rest of the world, instead of converting the whole world to living by God's Own PERFECT System. IF they had kept the terms of the Covenant/contract then the whole world would have, by now, become God's Kingdom on Earth:- One King - God; One Law; One people; One Kingdom at peace - world without end. The "Unique Horn - Unicorn."



Ta nói, thật không may, cho họ, bởi vì họ sẽ bị trừng phạt bởi Thiên Chúa đã vi phạm Giao Ước /hợp đồng (Khải huyền 11 câu 7) đã chọn cách sống áp đặt các hệ thống chính trị ích kỷ, tham lam và ác độc của riêng họ lên phần còn lại của thế giới, thay chuyển đổi toàn bộ thế giới để sống bằng hệ thống HOÀN HẢO của chínhThiên Chúa. Nếu họ biết giữ các điều khoản của Giao Ước /hợp đồng thì cả thế giới đã có thể, vào lúc này, trở thành Vương quốc của Thiên Chúa trên trái đất: - Một Quốc Vương - Thiên Chúa, Một Luật Pháp, Một dân tộc, Một Vương quốc hòa bình , thế giới không có kết thúc. "Một Sừng Duy Nhất Kỳ Lân (Ngựa một sừng)"



However, they broke the terms of the Covenant and consequently the seed (truth) did not grow and the gentile world rejected God's Word (the Bible) because they wrongly assumed that what the Two Witnesses were doing was what it said in God's Book.



Nói sao đi nữa, họ đã vi phạm các điều khoản của Giao Ước bởi vậy hạt giống (sự thật) đã không đâm chồi nẩy nở thế giới ngoại ban (dân ngoại/dân ngoại đạo- là những ai không thuộc Giao Ước) đã không chấp nhận Lời Thiên Chúa (Kinh Thánh) bởi vì họ sai lầm cho rằng những Hai Chứng Nhân đã làm những gì được nói đến trong Sách của Thiên Chúa.

The gentiles rightly judged the "tree" by the fruit it bears and were revolted by the actions; greed and injustice of the political systems of the Two Witnesses and therefore these peoples; multitudes; nations and tongues/languages (waters - Rev. 17 v 15) were turned to blood (red - communism). Away from God to Satan. They were DRIVEN to communism by the actions of the Two Witnesses because the two witnesses have done to them whatever they liked, as often as they willed (wanted) - Rev. 11 v 6.



Các dân ngoại đã đánh giá chính xác "cây" bởi quả sinh đã nổi dậy chống lại những hành vi, sự tham lam và bất công của các hệ thống chính trị đến từ Hai Chứng Nhân và do vậy các dân đó; các đám đông; các quốc gia và các ngôn ngữ (những làn/dòng nước Khải huyền 17 câu 15) đã bị biến thành máu (đỏ - chủ nghĩa cộng sản). Đi Xa khỏi Thiên Chúa để đến gần với Sa-tan. Họ đã bị ĐẨY vào chủ nghĩa cộng sản bởi những hành động của hai Chứng Nhân, hai chứng nhân ​​đã gieo tai giáng họa xuống đất, nhiêu lần tùy ý (theo ý thích) Khải huyền 11 câu 6.


Now we come to the second of the four horsemen "And there went out another horse that was RED: and power was given to him that sat thereon to take peace from the earth, and that they should kill one another (the red and white horsemen): and there was given unto him a great sword."



Bây giờ chúng ta đến với kỵ binh thứ hai trong bốn kỵ binh " Một con ngựa khác đi ra, ĐỎ như lửa, người cỡi ngựa nhận được quyền cất hoà bình khỏi đất, để cho người ta giết lẫn nhau (kỵ binh đỏtrắng); người ấy được ban cho một thanh gươm lớn. "

Karl Marx, the human and "visible" author of communism, working for his master Satan, claimed that he had been given a sword by Satan and he would drag God down from heaven and defeat Him with it. Rev. 6 v 4 - the second horseman on a red horse was given a great sword. RED is Satan's colour (Rev. 12 v 3 & 9).




Các Mác, người và tác giả "có thể thấy" của chủ nghĩa cộng sản, làm việc cho chủ của ông ta, là Satan, tuyên bố rằng ông đã được cho một thanh gươm từ Satan ông sẽ kéo Thiên Chúa từ trời xuống và đánh bại Ngài với nó. Khải Huyền 6 câu 4 - người kỵ s thứ hai cưỡi một con ngựa đỏ đã được đưa cho một thanh gươm lớn. ĐỎ màu của Satan (Khải Huyền 12 câu 3 & 9).



In Rev. 11 v 7 we are told that in the same day (year) when the Two Witnesses have finished their testimony, which was to be the same year that Jerusalem was to be liberated from its "treading down by the gentiles" (Rev. 11 v 2-3), the beast would rise out of the "bottomless pit" (Satan's place) and make war against the Two Witnesses, and shall overcome them, and KILL them. Note well - KILL them.



Trong Khải huyền 11 câu 7, chúng ta được cho biết rằng vào cùng ngày (năm) khi Hai Chứng Nhân đã hoàn tất lời chứng của họ, vào cùng năm Giê-ru-sa-lem đã được giải thoát khỏi " sự giày đạp bởi dân ngoại" (Khải Huyền 11 câu 2-3), con thú từ dưới "vực thẳm/sâu" (chỗ của Satan) sẽ lên tạo ra cuộc chiến chống lại Hai Chứng Nhân, và sẽ thắng họ, GIẾT họ. Lưu ý kỹ GIẾT họ.

The word gentile means "foreigner", non-Israelite - non-British people. Hence the British expression, no matter where they might be, irrespective of whoever's country they might be in, "I am not a foreigner (gentile), I am British (Israelite)." They say it automatically to native people in foreign countries. That is illogical unless you refer it back to the words gentile and Israelite. They say it automatically as though God were speaking through them, which, of course, in this instance He is. Through them and to them at one and the same time, telling them that they are His chosen people Israel.


Từ gentile có nghĩa là "người nước ngoài", những ai không phải người Ít-ra-en/Y--ra-ên – không phải người Anh. Lý giải biểu hiện của người Anh, ở bất cứ nơi đâu, không phân biệt quốc gia họ đặt chân đến, "Tôi không phải người nước ngoài (gentile), tôi là người Anh (người Ít-ra-en/Y--ra-ên)." Họ tự động nói vậy với dân bản địa các nước khác. Điều đó thật vô lý, trừ khi con truy hiểu nguồn gốc của từ gentile (dân ngoại) và dân Ít-ra-en/Y--ra-ên. Họ tự động nói vậy giống như Thiên Chúa nói thông qua họ, tất nhiên, trong trường hợp này, Ngài làm vậy. Thông qua họ và từ họ cùng lần và cùng lúc, nói cho họ rằng họ là tuyển dân của Ngài.



The British have always classed themselves as a "nation apart" from others and as being special but God chose them to be His SERVANT Nation NOT a master race.



Người Anh đã luôn tự cho họ như là một "quốc gia riêng biệt" so với những nơi khác nơi đặc biệt nhưng Thiên Chúa đã chọn họ để làm Quốc gia HẦU VIỆC Ngài KHÔNG phải làm một dân tộc thượng đẳng. 



The year that Jerusalem was liberated by British/Israel soldiers from Turkish/gentile domination was 1917. This same year (day in prophetic coded language) 1917 saw the RED communist revolution in Russia and the beast (system) that rose out of the "bottomless pit" (Satanically inspired and controlled) make war against the Two Witnesses for 70 years, all over the planet and will, soon, also, exactly as prophesied, overcome and KILL the Two Witnesses - the U.K. and U.S.A.



Năm Giê-ru-sa-lem được giải phóng bởi các binh s Anh /Ít-ra-en/Y--ra-ên khỏi ách thống trị  của người Thổ Nhĩ Kỳ/dân ngoại là năm 1917. Cùng năm (ngày khi được mã hóa trong ngôn ngữ tiên tri) 1917 đó ta thấy cuộc cách mạng cộng sản ĐỎ ở Nga và con thú (hệ thống) từ dưới "vực thẳm/sâu" ( được mớm cho kiểm soát bởi Satan) gây chiến tranh chống lại Hai Chứng Nhân ​​trong 70 năm, khắp mọi nơi trên địa cầu và sẽ, sớm thôi, cũng, đúng như lời tiên tri, chiến thắngGIẾT Hai Chứng Nhân đó - Vương quốc Anh và Hoa Kỳ.

Jeremiah the Prophet was told that God would bring again the captivity (slavery) of His people Israel and Judah to punish them for walking contrary to Him, His Will and His Ways and Covenants (Jeremiah 30 v 3; restating Deuteronomy 28:68). That Prophecy is nearing completion at this moment. So, for those of you who think that the Bible is an out-of-date Book, now you can see that the Bible is more up-to-date than tomorrow's newspaper, and next week's too.



Nhà Tiên Tri Giêmêria/Giê-rê-mi đã được cho biết rằng Thiên Chúa sẽ mang lại một lần nữa cảnh tù tội (nô lệ) cho dân  Ngài (là) Ít-ra-en/Y--ra-ên và Giu-đa để trừng phạt họ vì đã nghịch lại Ngài, Thánh Ý của Ngài và các Đường Đi Ngài (dạy) các Giao Ước (Giê-rê-mi 30 câu 3; trình bày lại Đệ Nhị Luật/Phục Truyền Luật Lệ Ký 28:68). Lời Tiên Tri đó đang gần như sắp thành hiện thực vào thời điểm này. thế, với những ai còn nghĩ rằng Kinh Thánh là một cuốn Sách lỗi thời, giờ con có thể thấy ra Kinh Thánh cập nhật tin tức còn nhanh hơn báo ngày mai, và cả tuẩn tới nữa.  

The third horseman of the Apocalypse rode a black horse. "And I beheld, and lo a black horse; and he that sat on him had a pair of balances (weighing-scales) in his hand." He was told the weights and measures and told not to hurt the oil (Olive) and the wine (Vine) - Israel and Judah - the people of the 12 tribes.



Người kỵ sĩ thứ ba của Apocalypse/nói tới trong sách Khải Huyền” cưỡi một con ngựa ô (màu đen). "Và tôi trông và kìa một con ngựa ô, và kẻ ngồi trên cầm theo cặp cân (cái cân) trong tay." Anh ta được nói cho biết các cân nặng các số đo lường được lệnh chớ động đến dầu (Ô-liu/Ô-li-ve) và rượu (Cây Nho) ---  Ít-ra-en/Y--ra-ên và Giu-đa --- những ai thuộc 12 chi tộc.

This horseman represents unfair (black) trading and "ripping people off", driving entire nations into poverty for monetary gain, by the rich rulers of the world. These people are not kings and presidents. Kings and presidents do not rule the world any more than prime-ministers and politicians do. This world is run by a small group of EXTREMELY rich jews who are known as "The Hidden Hand". They say they are Jews and are NOT. They are the "synagogue of Satan" (Rev. 3 v 9).



Kỵ snày tượng trưng cho mậu dịch bất công (màu đen) "buôn bán cắt cổ", làm cho các quốc gia lâm vào cảnh đói nghèo để trục lợi về tiền tài, bởi bọn thống trị giàu có của thế giới này. Những kẻ này không phải vua chúa các tổng thống chủ tịch. Vua chúa và các tổng thống không còn thống trị thế giới nữa, cũng vậy đối với các thủ tướng và các chính trị gia. Thế giới này được điều hành bởi một nhóm nhỏ Do Thái SIÊU giàu, những kẻ được biết đến với tên gọi "Bàn tay Ẩn Hình". Chúng nói rằng chúng là người Do Thái nhưng KHÔNG phải vậy. Chúng là "hội đường của Xa-tan/hội quỷ Satan" (Khải Huyền 3 câu 9).

"The Hidden Hand" is the very same organisation that was running the world for Satan 2000 years ago and was behind the "Sanhedrin" and engineered the crucifixion. They decided to crucify the "King of Israel" rather than give-up their immense wealth and power.


"Bàn tay Ẩn Hình" cũng chính là tổ chức đã điều khiển thế giới cho Satan 2000 năm trước và đứng đằng sau “toà Công nghị Do Thái/ Hội Đồng Do Thái” và đã đóng đinh Chúa Giê-su. Chúng  đã chọn cách đóng đinh Vị "Vua của Ít-ra-en/Y--ra-ên" thay vì từ bỏ khối tài sản khổng lồ và quyền lực của chúng.

These people were condemned by Christ when the FIG tree was cursed in Matt. 21 v 19. The FIG tree is the symbol of Judaism.



Những kẻ này đã bị lên án bởi Chúa khi cây VẢ bị rủa sả trong Mátthêu/Ma-thi-ơ 21 câu 19. Cây VẢ đó là biểu tượng của Do Thái giáo.



These same people had already been previously condemned as traitors by God through Jeremiah in the third chapter of Jeremiah - note well verses 9-11 - "Treacherous Judah".

Cũng những kẻ đó trước đó đã bị phanh phui là những kẻ phản bội bởi Thiên Chúa thông qua Giêmêria/Giê-rê-mi trong chương thứ ba của Giêmêria/Giê-rê-mi - lưu ý kỹ câu 9-11 - "Giu-đa bất tín bất trung".



Christ acknowledged that Satan was running the world through these people and their political systems, calling Satan "the prince of this world" in John 14 v 30. They were referred to as being "the sons of Satan" by Christ in John 8 v 37-47, and condemned in Matt. 23 as being hypocrites for their evil legal and political systems - "Woe to you Scribes (lawyers) and Pharisees (politicians), HYPOCRITES."



Chúa đã thừa nhận rằng Satan đang thống trị thế giới này thông qua những kẻ đó các hệ thống chính trị của chúng, gọi Satan "hoàng tử của thế giới này" trong Gioan/Giăng 14 câu 30. Bọn chúng được đề cập đến như "các con trai của Satan" bởi Chúa trong Gioan/Giăng 8 câu 37-47, bị lên án trong Mátthêu/Ma-thi-ơ 23 như những kẻ giả hình/đạo đức giả  bởi vì các hệ thống pháp lý và chính trị ác độc của chúng - "Khốn cho các ngươi, các kinh sư/thầy thông giáo (các luật sư) và các người Pha-ri-sêu/Pha-ri-si (các chính trị gia), là NHỮNG KẺ GIẢ HÌNH/ĐẠO ĐỨC GIẢ. "

The third horseman was told not to hurt the oil and the wine - the 12 tribes of Israel - but they have been hurt. "The Hidden Hand" have infiltrated the Western Israel Nations and taken control of them and used them and abused them, to "rip-off" the rest of the world and make entire nations POOR, driving them to communism and hatred for Joseph and the Jews.

Người kỵ sthứ ba đã được dặn không được làm tổn hại dầu và rượu - 12 chi tộc của Ít-ra-en/Y--ra-ên -  nhưng họ đã bị tổn thương. "Bàn tay Ẩn Hình" đã thâm nhập vào các Quốc Gia phương Tây Ít-ra-en/Y--ra-ên đã nắm quyền kiểm soát họ và sử dụng họ lạm dụng họ, để "ăn chặn" phần còn lại của thế giới và làm cho toàn bộ các quốc gia NGHÈO ĐI, đẩy họ đi đến chủ nghĩa cộng sản và tạo ra lòng thù hận đối với Giu-se/Giô-sépnhững người Do Thái.



The Olive from which the "oil" comes was Jacob/Israel's emblem (Romans 11 v 24-25) which he gave, along with his name Israel, to Joseph's two sons - Ephraim and Manasseh [not to Judah - the Jews] (Genesis 48 v 16). We are told by God through Isaiah in 43 v 12, that you (Israel - Ephraim and Manasseh not Judah) are "My Witnesses."



Cây Ô-liu/Ô-li-ve mà từ đó tạo ra "dầu" biểu tượng của Gia-cóp(Gia-cốp)/ Ít-ra-en(Y--ra-ên) (Rô-ma 11 câu 24-25) ông đã tặng, cùng với Ít-ra-en/Y--ra-ên tên ông, cho hai con trai của Gia-cóp/Gia-cốp - ​​Ép-ra-im Mơ-na-se /Ma-na-se, [không phải cho Giu-đa - người Do Thái] (Sáng Thế Ký 48 câu 16). Chúng ta được Thiên Chúa cho biết trong Isaia/Ê-sai 43 câu 12 rằng các con(Ít-ra-en/Y--ra-ên ---  Ép-ra-im và Mơ-na-se/Ma-na-se không phải Giu-đa) "các Chứng Nhân choTa."

If we look at history and national emblems yet again, we find more clues.



Nếu chúng ta nhìn vào lịch sử các biểu tượng quốc gia lại một lần nữa, chúng ta  thấy thêm nhiều manh mối.

Joseph and the white horseman were both to have a BOW. The bowmen of England are the most famous in the history of the world and with God's help were not defeated (Genesis 49 v 24). Note well also where "the Shepherd" will come from - Joseph NOT Judah. NOT from the Jews.



Giu-se/Giô-sép kỵ s cưỡi ngựa trắng đều mang CUNG. Những người bắn cung của Anh những người nổi tiếng nhất trong lịch sử thế giới với sự giúp đỡ của Thiên Chúa (họ) đã không bao giờ bị bại (Sáng thế ký 49 câu 24). Cũng nên lưu ý kỹ đó còn là nơi "Vị Mục Tử/Đấng Chăn Chiên" sẽ xuất hiện - Giu-se/Giô-sép KHÔNG PHẢI Giu-đa. KHÔNG PHẢI từ người Do Thái.



Now look at the American Eagle and you will see that in its left claws it holds arrows, 13 of them. Britannia, in the full picture, sits under an OLIVE tree and the American Eagle has in its right claws an OLIVE branch, with 13 olives and 13 leaves on it. Israel, in Scripture, is referred to (metaphorically) as God's Wife and Britannia is a WOMAN not a man. Manasseh, the 1/2 tribe of Joseph, was known as the 13th. tribe of Israel. Look at American Symbols and you will see 13 over and over again. There are 13 stripes on their flag.



Bây giờ nhìn vào Con Đại Bàng của Hoa Kỳ con sẽ thấy rằng trong các móng vuốt chân trái của nó, nắm giữ các mũi tên, tổng cộng 13 cái. Britannia, trong bức tranh đầy đủ, ngồi dưới gốc cây Ô-LIU/Ô-LI-VE con Đại Bàng của Hoa Kỳ nắm trong các móng vuốt bên chân phải một nhánh Ô-LIU/Ô-LI-VE, với 13 hạt ô liu 13 lá trên . Ít-ra-en/Y--ra-ên, trong Kinh Thánh, được ví như (theo nghĩa bóng) V của Thiên Chúa Britannia là một người ĐÀN BÀ không phải đàn ông. Mơ-na-se/Ma-na-se, 1/2 chi tộc của Giu-se/Giô-sép, được biết đến như chi tộc thứ 13 của Ít-ra-en/Y--ra-ên. Nhìn lại các biểu tượng của Hoa Kỳ con sẽ thấy số 13 được lập đi lập lại. 13 sọc trên lá cờ của họ.



I could go into far more and minute detail on this subject but I will refrain because those who do not want to see will refuse no matter how much proof I give them and those who do want to see will already be convinced of this TRUTH.



Ta có thể đi xa hơn vào các chi tiết nhỏ về chủ đề này nhưng ta sẽ không làm vậy bởi những ai không muốn nhìn thì sẽ chối bỏ bất kể bao nhiêu bằng chứng ta chỉ cho họ những ai thật muốn biết thì đã bị thuyết phục bởi SỰ THẬT như vậy.



Revelation 11 v 3-4 tells us that God will give power to His Two Witnesses during the time of their testimony. "The Two Witnesses are the two olive trees and the two candlesticks."



Khải Huyền 11 câu 34 cho chúng ta biết rằng Thiên Chúa sẽ ban sức mạnh cho Hai Chứng Nhân của Ngài trong suốt thời gian làm chứng của họ. "Hai Chứng Nhân nói tới là hai cây ô liu hai chân đèn."



Israel was to be God's Witness (Isaiah 43 v 2) and the OLIVE TREE was/is Israel's emblem (Romans 11 v 24-25) and Jacob/Israel gave the OLIVE emblem, with his name ISRAEL (his name was no longer Jacob - Gen. 32 v 28) given to him by the angel who redeemed him (Gen. 48 v 16), to Ephraim and Manasseh.



Ít-ra-en/Y--ra-ên Chứng Nhân cho Thiên Chúa (Isaia/Ê-sai 43 câu 2) CÂY Ô-LIU/Ô-LI-VE biểu tượng của Ít-ra-en/Y--ra-ên (Rô-ma 11 câu 24-25) Gia-cóp(Gia-cốp)/ Ít-ra-en(Y--ra-ên) đã tặng biểu tượng Ô-LIU/Ô-LI-VE, cùng  tên mình Ít-ra-en/Y--ra-ên (tên của ông đã không còn Gia-cóp/Gia-cốp  -Sáng Thế ký 32 câu 28) được trao cho ông bởi thiên sứ cứu chuộc ông (Sáng thế Ký 48 câu 16), cho Ép-ra-im Mơ-na-se/Ma-na-se.

So, now we have two olive trees instead of only one - Ephraim and Manasseh and two witnesses and they became two candlesticks (Zechariah 4 v 3) because they, during the days of their witnessing, translated the Bible (the Light) into almost every human language and distributed it all over the world, also fulfilling God's Prophecies (Rev. 11 v 3) about them.



Do đó, bây giờ chúng ta hai cây ô liu thay vì chỉ có một - Ép-ra-im và Mơ-na-se/Ma-na-se, hai chứng nhân ​​ họ trở thành hai chân đèn (Dacaria/Xa-cha-ri 4 câu 3) bởi vì họ, trong những ngày làm chứng của mình, đã dịch Kinh Thánh (Ánh Sáng) ra hầu hết các ngôn ngữ của con người phân phát Sách đó đi khắp thế giới, cũng vậy hoàn thành các lời Tiên Tri của Thiên Chúa (Khải Huyền 11câu 3) về họ.



The fourth horseman of the Apocalypse rode a pale horse. "And I looked, and behold a pale horse: and his name that sat on him was DEATH, and HELL(fire) followed with him. And power was given unto them (the four horsemen) over the fourth part (1/4) of the earth, to kill with sword (weapons), and with hunger, and with death, and with the beasts of the earth." This horseman rode on a pale/sick horse (sickly GREEN in the Greek original text). The fourth horseman represents pollution and nature dying (sickly green) with famines; pestilences and plagues brought about by climatic changes caused by deforestation and pollution.



Người kỵ sthứ tư trong Apocalypse (nói đến trong sách Khải Huyền) cưỡi một con ngựa tái nhợt (xanh vàng/vàng vàng-hai bản dịch Công Giáo/Tin Lành). "tôi nhìn,và kìa một con ngựa tái nhợt: và tên kẻ cưỡi ngựa ấy là TỬ THẦN, và ĐỊA NGỤC (lửa) đi với hắn ta. quyền lực đã được ban cho họ (bốn kỵ binh) trên một phần thứ tư (1/4) trái đất, để đoạt mạng bằng gươm (các loại vũ khí), với nạn đói, và với ôn dịch /dịch lệ, và với thú dữ sống trên đất." Kỵ s cưỡi trên con ngựa tái nhợt /bệnh tật đó (ốm yếu tái XANH trong văn bản gốc tiếng Hy Lạp). K sỹ thứ tượng trưng cho ô nhiễm và tự nhiên bị hủy diệt (ốm yếu xanh xao) với các nạn đói, các bệnh dịch và tai họa gây ra bởi sự biến đổi khí hậu nguyên nhân ở nạn chặt phá rừng và ô nhiễm môi trường.

A quarter of the earth are killed by wars; famines; and with disasters; and with the beasts of the earth (diseases and plagues etc. carried by the beasts of the earth).

Một phần tư trái đất bị hủy diệt bởi các cuộc chiến tranh,các nạn đói, và với các loại thiên tai, và với các loài thú dữ trên đất (các loại bệnh tật, dịch bệnh đến từ những con thú trên đất).

Hell-fire followed WITH him (Death), because, due to unjust and unfair trading getting people to grow money crops, instead of food, and causing deforestation and desertification of many regions creates hunger, and hunger causes war, war comes and then the REAPING of mankind with Hell-fire.



Lửa địa ngục tiếp bước VỚI hắn (Tử Thần), bởi vì, nguyên do nằm ở mậu dịch phi lý và thiếu công minh dẫn đến việc người dân trồng các loại cây tiền, thay vì thực phẩm, gây ra nạn chặt phá rừng và sa mạc hóa nhiều vùng đất tạo ra nạn đói, và đói kém gây ra chiến tranh, chiến tranh tới và sau đó SỰ PHÁN XÉT nhân loại với lửa Địa Ngục.

In Ezekiel 38 we are told that God will put "hooks into their jaws" (hunger) and bring them against the mountains (govts.) of the 12 tribes of Israel who have insufficient defences because of dis-armament.




Trong Edêkien/Ê-xê-chi-ên 38, chúng ta được cho biết Thiên Chúa sẽ đặt "hàm thiếc/những móc vào hàm họ" (đói) đem họ chống lại những ngọn núi (các chính quyền) của 12 chi tộc Ít-ra-en/Y--ra-ên lúc này thiếu khả năng tự vệ vì sự giải trừ quân bị.  



Then, returning to the Apocalypse/Revelation chapter 6 again, in verse 12 onwards we are told that there was a great "earth-quake" (upheaval of the downtrodden masses) and the SUN (British Throne of David) became black (loses all of its power), and the MOON (British Commonwealth) became as blood and the STARS of heaven (U.S.A.) fell unto the EARTH (downtrodden people), even as a FIG tree (the Jews) casteth her untimely figs, when she is shaken of a mighty wind (in Ezekiel 13 v 11 we are told that "with a stormy wind will I rend/break down the wall of untempered mortar").



Tiếp theo, quay lại Apocalypse / Khải Huyền chương 6 một lần nữa, t câu 12 trở đi chúng ta được biết một cuộc "động đất" lớn (sự nổi dậy của quần chúng bị áp bức) MẶT TRỜI (Ngai Vàng Đa-vít của Đế chế Anh) trở nên tối đen (mất hết quyền lực), và MẶT TRĂNG (Khối Thịnh vượng chung Anh – lưu ý chữ British là tiếng Hê-brơ/Do Thái cổ và có nghĩa là những người thuộc Giao Ước, chữ này cũng được dịch là người Anh hay [thuộc] Anh, như chữ English) trở nên như huyết CÁC VÌ SAO trên trời (Hoa Kỳ) sa xuống ĐẤT (tầng lớp bị áp bức), ngay cả cây VẢ (Do Thái) cũng rụng trái của nó, khi bị lung lay bởi cơn gió lớn (trong Edêkien/Ê-xê-chi-ên 13 câu 11, chúng ta được cho biết "với một cơn gió bão, Ta sẽ xé rách/phá vỡ tường vữa chưa tôi đó - U.N.O. and NATO").



To refer back to Rev. 11 again for a moment we are told that the Two Witnesses will be overcome and KILLED. This refers to the very same battle - "The Battle of Armageddon" in the "VALLEY of JEZREEL" in Israel near Endor.



Tham khảo lại Khải Huyền 11 trong chốc lát chúng ta được cho biết rằng Hai Chứng Nhân sẽ bị đánh bại và BỊ GIẾT. Điểm đề cập đó nói đến cũng một cuộc chiến - "Trận chiến A-ma-ghê-đôn [còn được dịch là Tận Thế]" trong "THUNG LŨNG GÍT-RƠ-EN/GÍT-RÊ-ÊN" Ít-ra-en/Y--ra-ên gần Endor.

Then the HEAVEN (political systems) departed as a scroll when closed up (Rev. 6 v 14); and every MOUNTAIN (govt.) and island were moved out of their places. And the kings of the Earth, and the great men, and the rich men and everyone asked their mountain (govt.) to hide them from Him that sits on The Throne (God) and from the wrath (vengeance) of the Lamb.



Ngay sau đó, CÁC TẦNG TRỜI (các hệ thống chính trị) bị dời đi như cuộn sách bị cuộn lại (Khải Huyền 6 câu 14); mọi NÚI (chính quyền) và hải đảo bị đẩy khỏi vị trí của chúng. Và các vua chúa của Đất, vương hầu khanh tướng, các kẻ giàu sang và mọi người nói với núi (chính quyền) của họ hãy dấu họ khỏi Đấng ngự trên Ngai Đó (Thiên Chúa) khỏi cơn thịnh nộ (trả báo) của Chiên Con.



Next comes the REAPING with Hell-fire. Are YOU ready? Are you sure? Don't be over-confident.



Tiếp đến SỰ PHÁN XÉT với lửa ĐỊA NGỤC. CÁC CON sẵn sàng chưa? Con có chắc không? Đừng quá tự tin.



Those of you who claim to be "SAVED" already, are WRONG. You do not mark your own test. Only the Lord marks your test and you will have absolutely NO say in it. So I suggest that you learn some fresh and real humility and start again, this time DOING what the Lord says and not what you decide yourself. The "Self" has to be "crucified DAILY" until it is DEAD and you want only to serve your Lord and the common good, keeping the COMMANDments; Covenants; His Laws and Ways and NOT your own.



Những kẻ trong các con cho rằng mình đã được "CỨU", đều SAI cả. Con không tự cho điểm bài kiểm tra của mình. Chỉ Thiên Chúa cho điểm bài kiểm tra của con con sẽ hoàn toàn KHÔNG có tiếng nói trong đó. thế, Ta đề nghị các con nên học lại một vài tính khiêm nhường mới và thực chất và bắt đầu lại, lần này LÀM THEO những gì Thiên Chúa nói không phải những gì các con tự quyết định. Cái “Tôi phải được “diệt trừ MỖI NGÀY cho đến khi nó bị LOẠI BỎcác con chỉ muốn vâng phục Thiên Chúa của các con lợi ích chung, tuân giữ các ĐIỀU RĂN; các Giao Ước, các Luật Pháp và Đường Đi của Ngài và KHÔNG phải của tự các con.



Anyone who wrongly thinks that God is unfair and that He should have warned you, should read Ezekiel 38, paying special attention to verse 17 and the date. 2600 years He has been warning YOU. Isn't that FAIR?


Bất cứ ai hiểu sai rằng Thiên Chúa thật không công bằng rằng Ngài cần phải  cảnh báo trước các con, nên đọc Edêkien/Ê-xê-chi-ên 38, đặc biệt chú ý đến câu 17 ngày nó được viết. Đã 2600 năm rồi Ngài cảnh báo CÁC CON. Vậy mà không CÔNG BẰNG là sao?



Ezekiel 13 (extract)

Edêkien/Ê-xê-chi-ên 13 (đoạn trích)



Because the "foolish prophets" (politicians) have seduced My people, saying peace; and there was NO peace and one built a wall (N.A.T.O. and U.N.O.) and others daubed it with untempered mortar (non-hardening / useless cement), say to them that it shall FALL.



Bởi "các tiên tri xuẩn ngốc" (các chính trị gia) đã dối ghạt dân Ta, nói rằng hòa bình; CHẲNG hòa bình bọn chúng xây nên bức tường (N.A.T.OU.N.O) bọn khác tô nó bằng vữa chưa tôi (không rắn lại được /xi măng không dùng được), nói với chúng rằng nó sẽ SỤP ĐỔ.



Therefore you shall not see any more vain prophecies: for I will deliver My people out of your hands and you shall KNOW that I AM the Lord.



Vì cớ đó, sẽ không còn bất kỳ lời tiên tri phù phiếm nào nữa: bởi Ta sẽ giải thoát dân Ta khỏi tay của các ngươi và các ngươi sẽ BIẾT rằng TA LÀ THIÊN CHÚA HẰNG HỮU.

And My hand will be upon the politicians that prophecy lies: they shall NOT BE in the assembly of My people, neither shall they enter into the "New Jerusalem" or the New Age. IMPORTANT - SEE Luke 19 v 27.



tay TA sẽ giáng xuống bọn chính trị gia tiên tri những lời dối trá: chúng sẽ KHÔNG ĐƯỢC nhận VÀO hội bàn của dân TA, cũng không được vào "Giê-ru-sa-lem Mới" hay Thời Đại Mới. QUAN TRỌNG - XEM Luca 19 câu 27.



Ezekiel 38 (extract)
Thus says the Lord God; behold I AM against you Gog the prince of Rosh (Russia) Meshech (Moscow) and Tubal (Tobolsk) - the Western and Eastern Capitols of the U.S.S.R. (now called the C.I.S.): I will turn you back (from seeking peace) and put hooks into your jaws (hunger), and I will bring you forth, with all your armed forces and Persia, Ethiopia, Libya, Gomer, Togarmah and ALL the earth with them against My people Israel (Britain and the British Commonwealth; America; Scandinavia; the Netherlands; the Baltic States; Northern France; Northern Spain and the Jews) to the lands of unwalled villages (walls of untempered mortar) without bars or gates (no defences because of defence cuts after the "so-called" peace dividend), when they (the politicians - foolish prophets) say peace, peace and there was NO peace.



Edêkien/Ê-xê-chi-ên 38 (đoạn trích)

Do vậy Thiên Chúa phán rằng; nay Đức HẰNG HỮU chống lại ngươi Gốc/Gót hoàng tử của xứ Rô-sơ (Nga) Me-séc/Mê-siếc (Mátxcơva) Tu-van/Tu-banh (Tobolsk/Thành phố thuộc Siberia nằm trên sông Tubal) – Thủ đô Tây và Đông của Liên Xô (bây giờ gọi là Cộng đồng các quốc gia độc lập): Ta sẽ thay đổi ý định ngươi (từ việc tìm kiếm hòa bình) tra hàm thiếc /đặt những móc vào hàm ngươi (đói), Ta sẽ mang ngươi đi, cùng tất cả các lực lượng quân sự của ngươi Ba Tư/Iran, Ê-ti-ô-pi-a, Libya, Gô-me (Đông Âu), Bết Tô-gác-ma/ Tô-ga-ma (Thổ Nhĩ Kỳ) TẤT CẢ đất với chúng chống lại dân Ta Ít-ra-en/Y--ra-ên (Vương Quốc Anh và Khối Thịnh Vượng Chung, Hoa Kỳ, Xcăng-đi-na-vi (Bắc Âu), Hà Lan, các nước vùng Baltic (Estonia/E-xtô-ni-a, Latvia/Lát-vi-a , Lithuania/Litva), miền Bắc Pháp, miền Bắc Tây Ban Nha và người Do Thái) đến các vùng đất không thành (các tường vữa chưa tôi) không tường luỹ chở che (không phòng thủ vì cắt giảm quốc phòng sau cái "gọi là" lợi tức hòa bình), khi bọn nó (các chính trị gia - các tiên tri xuẩn ngốc) nói rằng hòa bình, hòa bình và CHẲNG hòa bình.

There will be those, particularly of the Religions who will want to dis-agree (with the Scriptures and God) and be confrontational in an attempt at "Self"-justification. They may tell me I'm wrong, and may want to quote Rev. ch. 5 as a justification for continuing the existence of their evil organisations and "Self"-delusion that they are SAVED.



Sẽ có những kẻ, nói riêng từ các Tôn Giáo,những kẻ sẽ không muốn đồng ý (với Kinh Thánh và Thiên Chúa) muốn đối đầu trong nỗ lực “Tự” biện minh. Họ có thể nói rằng Ta sai, và có thể muốn trích dẫn Khải Huyền chương 5 như  lý do "Tự" biện hộ cho sự tiếp tục tồn tại của các tổ chức xấu xa của họ "Tự" ảo tưởng rằng họ được CỨU.



Just remember I am NOT wrong and if you want to KNOW how I KNOW the things that WILL lead to your SURVIVAL you should read "The Way home or face The Fire". It is NOT an easy road but it is the ONLY One.



Chỉ cần nhớ Ta KHÔNG sai nếu con muốn BIẾT làm sao Ta BIẾT những điều thiết yếu mà SẼ dẫn đến sự SINH TỒN của con, con nên đọc "Đường Về hay đối mặt Lửa Trời". KHÔNG phải là con đường dễ dàng, nhưng Cách DUY NHẤT.

Most
have gone astray in the last 2000 years.



Hầu hết đã lạc lối trong 2000 năm qua.


IF you seek "The Way" you will need some help with your Scriptural learning. Send for a copy of "The Way home or face The Fire".

NẾU con tìm “Đường Về” con sẽ cần sự giúp đỡ cho việc học Kinh Thánh của mình. Con cần có Sách này “Đường Về hay đối mặt Lửa Trời



Copyright © 1991 revised 1997 - JAH - all rights reserved.

Bản quyền © 1991 sửa đổi 1997 - JAH - bản quyền đã được bảo hộ.

We don't make profits but you will need to buy a copy, at £10 (U.K.) or $20 U.S. (rest of the world). Cash payments please for this 168 page authoritative analytical work. It is NOT a "Religious Document". It is the TRUTH. Click on it for details.



Chúng tôi không tìm kiếm lợi nhuận nhưng bạn sẽ cần phải mua một bản in, £10 bảng Anh hoặc $20 Mỹ (đồng giá khắp thế giới). Xin vui lòng thanh toán tiền mặt cho 168 trang phân tích có căn cứ đích xác này. KHÔNG phải là một "tài liệu tôn giáo". Đó SỰ THẬT. Bấm vào để biết thêm chi tiết.

  
Download the FREE PDF version at: http://thewayhomeorfacethefire.net/
All correspondence please to jah@gibraltar.gi or to:-
JAH, JAH Publications, P. O. Box 561, The Way Home - PMB 205, Gibraltar, (Via London).

Any support or donations to assist in our on-going research and promotion of "The Long Awaited Truth of All Things on Planet Earth" would be very much appreciated.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét