THE FOUR
HORSEMEN OF THE APOCALYPSE and THE TWO WITNESSES
by JAH.
BỐN KỴ BINH TRONG SÁCH KHẢI HUYỀN và HAI CHỨNG NHÂN
GIẢNG DẠY từ YAH.
by JAH.
BỐN KỴ BINH TRONG SÁCH KHẢI HUYỀN và HAI CHỨNG NHÂN
GIẢNG DẠY từ YAH.
Before YOU can understand the TRUTH
of the Bible Prophecies, which take up 2/3 of it, or anything similarly
complex, you have to decide to be TOTALLY objective and
analytical about the FACTS presented and not distracted by irrelevant
"clap-trap" from organised religions and "holier than thou"
theories. The Bible itself warns you NOT to be led by the
"blind guides" of Organised Religions and politics (Isaiah 3 v
12-15) (Matt. 23 v 13, 16 & 24).
Trước khi CON có thể hiểu ĐÚNG (SỰ THẬT của) những lời tiên tri trong Kinh Thánh, mà chiếm đến 2/3 nội dung của nó, hay bất cứ điều chi phức tạp tương tự, con phải chọn cách nhìn HOÀN TOÀN khách quan và cách nhận thức phân tích về CÁC SỰ KIỆN được trình bày và không bị phân tâm bởi các "nhận định vô nghĩa" và không liên quan, đến từ các tổ chức tôn giáo và các giáo lý “luân lý đạo đức cao ngạo”. Ngay chính Kinh Thánh còn cảnh báo con KHÔNG được nghe theo các "hướng dẫn mù quáng" của các tổ chức tôn giáo và chính trị (Isaia/Ê-sai 3 v 12-15) (Mátthêu/Ma-thi-ơ 23 v 13, 16 & 24).
Like reading "blue-prints" or "electrical circuit-diagrams" there is some learning to be done & fortunately the instruction for this is in the Bible, and, as you might expect, some of it is coded to stop idiots interfering with the meaning. So it is IMPERATIVE to get the BEST translation - the new "King of kings' Bible" by JAH - Authorised by God; or use the previous best - the king James 1611 original, which is the only human-kingly Authorised Version and not modernised Satanically corrupted translations done by successive churches.
Giống khi đọc các "bản vẽ kỹ thuật" hoặc "sơ đồ mạch điện", có những chú thích con cần phải tham khảo, & may mắn thay, hướng dẫn cho điều đó có trong Kinh Thánh, và, như con có thể đoán, một số đã được mã hoá để ngăn chặn các kẻ ngu ngốc gây nhiễu loạn ý nghĩa. Vì vậy, việc có được bản dịch TỐT NHẤT - "Kinh Thánh Vua của các vua" mới từ JAH – được Ủy quyền từ Thiên Chúa, là thật rất CẤP BÁCH, hoặc dùng bản dịch tốt nhất trước đó – Kinh Thánh vua James 1611 gốc, là Phiên bản dịch duy nhất của vua chúa con người, mà được Ủy quyền, không phải các bản dịch Satan hiện đại sai lạc được thực hiện bởi các nhà thờ kế tục.
Let's take a look at some of the codes to get you started, so you may agree when you look up the chapter and verse, if you care to check it out.
Hãy cùng xem xét một số mật mã để giúp con bắt đầu, để con có thể đồng ý khi con tham khảo các chương và câu (trong Kinh Thánh), nếu con thật quan tâm kiểm tra chúng.
SUN - The Throne of David - (Psalm 89 v 36) - which is the British Throne. The "Stone of Scone" is Jacob's Pillar and Israel's Throne of David.
MẶT TRỜI – Ngai Vàng của Vua Đa-vít - (Thánh Vịnh/Thi Thiên 89 v 36) - còn là ngai vàng của đế chế Anh. "Hòn Đá Thánh/Hòn Đá tức vị (mà Gia-cóp/Gia-cốp dùng làm gối đầu)" là cột trụ của Gia-cóp/Gia-cốp (Sáng thế ký 28:18) và là Ngai Vàng Đa-vít của Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên.
MOON - Reflects the light of the SUN. The SUN is the British Throne and the "Commonwealth" reflects her light and power (like the moon does to the sun).
MẶT TRĂNG - Phản chiếu ánh sáng của MẶT TRỜI. MẶT TRỜI này là ngai vàng của đế chế Anh và " Khối Thịnh vượng chung" phản chiếu ánh sáng và quyền lực của nó (như mặt trăng, phản chiếu ánh sáng và quyền lực của mặt trời).
STARS of heaven - U.S.A. (50 on their flag, "STAR spangled banner" etc.)
CÁC VÌ SAO trên trời – Hợp chủng quốc Hoa Kỳ (50 vì sao trên cờ của họ, quốc ca “cờ SAO lấp lánh” …)
HEAVENS - Political systems (above the mountains).
CÁC TẦNG TRỜI – Các hệ thống chính trị (bên trên các đỉnh núi).
MOUNTAIN - Government - (Micah 4 v 1).
Núi – Chính quyền (Mikha/Mi-chê 4v1)
EARTH - Downtrodden people (oppressed and poor).
ĐẤT - Những ai bị áp bức (bị đàn áp và nghèo khó).
EARTH-QUAKE - Great upheaval of the EARTH (as above).
ĐỘNG ĐẤT – Biến động lớn từ ĐẤT (như đã nói).
SEA - Restless, moving people who are not as oppressed and are free to move around (Psalm 65 v 6,7).
BIỂN- Sự xao động của các dân, những kẻ luôn di chuyển mà không quá bị áp bức và được tự do đi đây đó (Thánh Vịnh/Thi Thiên 65 v 6,7).
WATERS - Peoples, multitudes, nations and tongues (languages) (Apocalypse/Revelation 17 v 15).
NHỮNG LÀN/DÒNG NƯỚC - các dân tộc, đám đông, các nước và các tiếng (ngôn ngữ) (Apocalypse / Khải Huyền 17 v 15).
HORN - kingdom
SỪNG – Vương Quốc
UNICORN - Unique horn - "One Kingdom, world without end" - God's Kingdom on Earth - soon.
KỲ LÂN/NGỰA MỘT SỪNG - Một sừng duy nhất - "Một Vương Quốc, một thế giới không có kết thúc" - Vương quốc của Thiên Chúa trên Trái đất – đang đến.
OLIVE - The "House of Israel" - (people not country)
Ô-LIU/Ô-LI-VE – biểu tượng cho Nhà Ít-ra-en/nhà Y-sơ-ra-ên – (dân tộc không phải đất nước)
FIG tree - Jews (Matt. 21 v 20), Christ cursing Judaism for ever in verse 19.
Cây VẢ : Do Thái (Mát thêu/Ma thi ơ 21 v20) Christ rủa sả Do Thái Giáo mãi mãi trong câu 19.
DAY - Year in prophecy (Ezekiel 4 v 6) (Revelation 9 v 5).
NGÀY - Năm trong lời tiên tri (Êdêkien/Ê-xê-chi-ên 4 v 6) (Khải Huyền 9 v 5).
MONTH - 30 years in prophecy (Rev. 11 v 2, 3 - 42 x 30 = 1260).
THÁNG – 30 năm trong lời tiên tri (Khải-huyền 11 v 2, 3 - 42 x 30 = 1260).
SEVEN - The number of completeness in Scripture.
BẢY – Số của sự trọn vẹn trong Kinh Thánh.
You need to use your common-sense to see what is logical and sensible and whether the words are to be interpreted in their normal way or in God's code. A perfect example of this is when Christ said, "IF, you have enough faith and you say to this mountain, fall into the sea and it will (Matt. 21 v 21)", it obviously did not mean an actual mountain and the sea. It was coded. It is obviously possible for God to cast a mountain into the sea but why should He want to destroy a beautiful mountain that He Himself has created? It means government (mountain) and restless dis-satisfied people (sea).
Con cần vận dụng cảm nhận (lẽ) thông thường của mình để phân biệt những gì là hợp lý và đúng đắn và coi xem liệu các từ đó nên được lý giải theo cách thông thường hay nên hiểu theo mật mã của Thiên Chúa. Một ví dụ hoàn hảo cho việc này là khi Chúa nói: "NẾU, con có đủ đức tin và con nói với núi này, hãy dời đi và quăng xuống biển và nó sẽ như vậy(Mátthêu/Ma-thi-ơ 21 v 21)", rõ ràng là nó không nói về một ngọn núi và biển thiệt. Nó đã được mã hoá. Thật khả thi nếu Thiên Chúa quăng một ngọn núi xuống biển, nhưng tại sao Ngài lại muốn hủy diệt một ngọn núi đẹp mà Chính Ngài đã tạo ra? (Ở đây) Nó có nghĩa là chính phủ (núi) và các dân xao động không nghỉ (biển).
Think about it. A mountain (govt.) towers over and looks down upon the sea (people) and the sea looks up at the mountain. The sea (people) cannot remove the mountain (govt.) without a tidal-wave. IF you have enough faith and tell the people the TRUTH of God's Perfect System of Government and Laws, you can create that tidal-wave with God's help, for everyone's benefit. SIMPLE.
Hãy nghĩ đi. Núi (chính quyền) đứng trên và nhìn xuống biển (các dân) và biển nhìn lên núi đó. Biển đó (dân chúng) không thể loại bỏ núi (chính quyền) khi không có một làn sóng triều lớn. NẾU con có đủ đức tin và nói với mọi người SỰ THẬT về hệ thống luật pháp hoàn hảo của Thiên Chúa, con có thể tạo ra ngọn sóng lớn đó với sự giúp đỡ của Thiên Chúa, vì lợi ích của mọi người. ĐƠN GIẢN là vậy!
Now you can start to decode the Prophecies and understand some of them. You cannot decode all of them because God says so, in many places e.g. Daniel was told that the words of one Prophecy were sealed until the time of the end (Daniel 12 v 9). Apocalypse/Revelation chapter 5 tells you that the Book (Bible Prophecy) given to John was sealed with 7 seals. That means completely sealed, because 7 is the number of completeness in Scripture:- 7 days of creation; 7 millennia; 7 churches; etc.
Bây giờ con có thể bắt đầu giải mã những lời tiên tri và hiểu được một số. Con không thể giải mã tất cả những lời tiên tri bởi vì Thiên Chúa nói như vậy, ở nhiều nơi, ví dụ Đanien/Đa-ni-ên đã được nói cho rằng ngôn từ của một lời tiên tri đã được niêm ấn cho đến thời kỳ cuối (Đanien/Đa-ni-ên 12 v 9). Apocalypse / Khải Huyền chương 5 nói cho con biết rằng cuốn Sách (Lời Tiên Tri trong Kinh Thánh) được đưa cho Gioan/Giăng đã được đóng ấn với 7 ấn. Điều đó có nghĩa là hoàn toàn được niêm ấn, vì 7 là con số của sự trọn vẹn trong Kinh Thánh: - 7 ngày sáng thế, 7 thiên niên kỷ, 7 nhà thờ ...
The COMMANDments; Laws; Statutes; Judgements; Economic Policy; Agricultural Policy and Diet are all written in "plain language" for EVERYONE to understand and Live by, but the Prophecies are written in code.
Các ĐIỀU RĂN, các Luật Pháp, các Điều Lệ, các Phán Quyết, Chính Sách Kinh Tế, Chính Sách Nông Nghiệp và Chế Độ Ăn Uống đều được viết rỏ ràng để AI AI cũng có thể hiểu và làm theo, nhưng các lời Tiên Tri thì được mã hóa.
The Prophecies are written in code for two good reasons:-
Các Lời Tiên Tri đã được mã hóa vì 2 lý do xác đáng sau:-
1. They were not meant to be understood at the wrong time, i.e. the majority were not meant to be understood by the people of the time when they were written. They were meant for the future, sometimes a few, sometimes hundreds and sometimes thousands of years in the future. The last ones are still being fulfilled, today.
1.Tiên cơ không thể hiểu sai thời điểm, tức là đa số các lời tiên tri không phải dành cho những người vào lúc chúng được viết ra. Chúng được viết cho tương lai, đôi khi là một vài năm, có lúc hàng trăm và đôi khi là hàng ngàn năm sau này. Những lời tiên tri cuối cùng vẫn còn đang hoàn thành, cho tới tận hôm nay.
2. The Prophecies warn of what is going to happen to the rich rulers of the Earth, and the Churches, who have worked with the rich to keep the masses in the dark; down and poor, by helping the rich to hide God's PERFECT Laws and substitute the rich people's oppressive and illegal laws.
2.Những lời Tiên Tri cảnh báo những gì sắp xảy ra với các kẻ cai trị giàu có của trái đất, và các Giáo Hội, những ai đã và đang tiếp tay cho tầng lớp giàu để giữ đám đông trong bóng tối; cùng khó và nghèo khổ, bằng cách giúp kẻ giàu che giấu Luật Pháp HOÀN HẢO của Thiên Chúa và thay thế bằng các luật lệ bất hợp pháp và áp bức của kẻ giàu.
The rich rulers set the curriculum in their schools and control all knowledge given to the people so that they can control their minds and enslave them. If they could understand what the Bible says about them and how evil they are, they would have destroyed the Bible.
Tầng lớp cai trị giàu có thiết lập các chương trình giảng dạy trong các trường học của họ và kiểm soát tất cả các kiến thức được truyền tải cho dân chúng hòng có thể kiểm soát đầu óc của người dân và nô lệ hóa dân chúng. Nếu họ có thể hiểu những gì Kinh Thánh nói về họ và sự tàn ác của họ, họ đã phá hủy Kinh Thánh rồi.
God, knowing ALL things and ALL people, knew this and so wrote the Bible Prophecies in code, to protect them from destruction by our rich and evil rulers.
Thiên Chúa, biết TẤT THẢY mọi sự và TẤT CẢ mọi người, hiểu điều đó và Ngài đã viết các lời Tiên Tri trong Kinh Thánh bằng mật mã, để bảo vệ chúng khỏi sự phá hoại của những kẻ cai trị giàu có và gian ác.
Harsh description? But in God's eyes, according to His Bible, very TRUE.
Những lời này thật khó nghe? Nhưng trong mắt của
Thiên Chúa, theo Kinh Thánh của Ngài, thật rất
CHÍNH XÁC.
THE FOUR HORSEMEN OF THE
APOCALYPSE
APOCALYPSE
REVELATION Chapter 6
BỐN KỴ BINH TRONG SÁCH APOCALYPSE
KHẢI HUYỀN Chương 6
"And I saw, and behold a white
horse: and he that sat on him had a BOW; and a crown was given unto him:
and he went forth conquering, and to conquer."
“Và tôi đã thấy, và kìa một con ngựa trắng: và kỵ sỹ cỡi ngựa đó mang CUNG; và kẻ ấy được ban cho một mão triều
thiên: và anh ta dấn bước chinh phạt, và để chinh phục.”
The white horse represents the horse upon which God's Witness (Rev. 19 v 11 & 1 v 5) (Isaiah 43 v 12) rides, as in Revelation 19 v 11.
Con ngựa trắng đó tượng
trưng cho con ngựa mà Chứng Nhân của
Thiên Chúa (Khải Huyền 19 v 11 & 1 v 5) (Isaia/Ê-sai 43 v 12)
cưỡi, như trong sách
Khải huyền 19 câu 11.
The TRUE Israel People have,
on their "Coat of Arms", a lion and a unicorn which is shown as a white
horse with one horn. The lion is the main emblem of the two-tribed
"House of Judah" and the unicorn is the main emblem of
the ten-tribed "House of Israel".
Dân
tộc Ít-ra-en/ Y-sơ-ra-ên THẬT có,
trên Quốc Huy của họ, một con sư tử
và một con kỳ lân được thể hiện như
là một con ngựa trắng một sừng. Con sư tử là biểu
tượng chính của hai chi tộc “Nhà Giu-đa”
và con kỳ lân là biểu tượng chính của mười chi tộc “ Nhà Ít-ra-en/nhà
Y-sơ-ra-ên”
The "Coat of Arms" is
therefore the rightful property of the 12 tribes of ISRAEL
and Christ their KING. The word British is Hebrew meaning
"the People of the Covenant" (Israel).
"Quốc Huy" đó do vậy là tài sản hợp pháp của 12 chi tộc Ít-ra-en/ Y-sơ-ra-ên và của Chúa là VUA của họ.
Từ
dân Anh
(British) là tiếng Hê-bơ-rơ và có nghĩa là "dân tộc của Giao Ước" (Ít-ra-en/
Y-sơ-ra-ên).
However, in this instance referred to in Rev. 6 v 2, the person riding the white horse and witnessing for God (Isaiah 43 v 12) is Joseph, who carried a BOW.
However, in this instance referred to in Rev. 6 v 2, the person riding the white horse and witnessing for God (Isaiah 43 v 12) is Joseph, who carried a BOW.
Tuy nhiên, ở trường hợp được nói đến trong Khải huyền
6 câu 2, người cưỡi con ngựa
trắng đó
và làm
chứng
cho Thiên
Chúa (Isaia/Ê-sai 43 v 12) là Giu-se/Giô-sép, người mang CUNG.
If you refer to Genesis 49 v 23 you will see, from the cross-referencing, that Joseph (his descendants) was to have a BOW and, with God's help, his branches were to run over the wall. Jacob (Joseph's dad) was told by God (Genesis 28 v 14) that his seed was to spread forth to the West; East; North and South, in that order, which of course Joseph did, proving that God's Word is eternally TRUE.
If you refer to Genesis 49 v 23 you will see, from the cross-referencing, that Joseph (his descendants) was to have a BOW and, with God's help, his branches were to run over the wall. Jacob (Joseph's dad) was told by God (Genesis 28 v 14) that his seed was to spread forth to the West; East; North and South, in that order, which of course Joseph did, proving that God's Word is eternally TRUE.
Nếu con dựa
vào Sáng Thế Ký 49 câu 23 con sẽ thấy, từ việc tham khảo chéo, Giu-se/Giô-sép (con cháu của ông) mang
CUNG, và với sự giúp đỡ từ Thiên Chúa, các nhành nhánh của
ông phủ bao khắp tường (quá trình thuộc địa hóa các nước của Đế Chế Anh). Gia-cóp/Gia-cốp, (cha của Giu-se/Giô-sép) được cho biết từ
Thiên Chúa (Sáng Thế Ký 28 câu 14) rằng dòng dõi của ông sẽ
lan tỏa khắp cõi đến Tây; Đông; Bắc và Nam,
theo thứ tự đó,
điều
mà Joseph đã thực hiện, chứng thực rằng Lời của Thiên
Chúa luôn luôn ĐÚNG.
The horseman had a crown given to
him which is the crown of Israel, eventually to be worn by the TRUE
King of Israel - Christ. The British Throne is the Throne
of David (The
Lia Fail / Stone of Destiny).
Người kỵ sỹ đã được ban cho một mão triều thiên, là vương
miện của Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên, rồi đây sẽ được đội bởi Quốc
Vương THẬT của Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên – là Chúa. Ngai vàng của đế chế Anh
chính là
Ngai Vàng của Đa-vít (The Lia Fail /Hòn Đá Định Mệnh).
Joseph went (his tribe) West
to America and then East to India/Australasia and then North to
Canada and finally, South to Africa in exactly the same order
specified in God's Prophecy in Genesis 28 v 14, conquering and to conquer -
"The British Empire". The British thought they were clever but
the Glory is God's alone because He defeated their enemies to
fulfill His Prophecies and His Master Plan.
Giu-se/Giô-sép đã đi (chi tộc của ông) về
phía Tây đến
Mỹ và sau đó
về phía Đông tới Ấn Độ/Australasia (một
khu vực của Châu Đại Dương) và sau đó về phía Bắc đến Canada
và cuối cùng, về phía Nam sang châu Phi
theo
chính xác trình
tự đã được ghi rõ trong
Lời tiên tri của Thiên Chúa viết
ở Sáng Thế Ký 28 câu 14, chinh phạt và để
chinh phục - "Đế
Chế Anh". Người
Anh nghĩ
rằng họ thông minh nhưng Vinh Quang đó là thuộc về Thiên Chúa tự
Ngài bởi Ngài đã đánh bại các kẻ thù của họ để hoàn thành các lời tiên tri của Ngài và Kế hoạch Chính
của Ngài.
The tribe of Joseph is, in fact,
divided into two:- Ephraim and Manasseh. Joseph had two sons called Ephraim and
Manasseh who, today, are the English and Americans respectively. Abraham,
Joseph's great grandad, was told by God that, "in Isaac shall your
seed be called" (Genesis 21 v 12). Isaac's sons - Saac's sons - Saxons.
The British/English and the Americans are Anglo-Saxons. God's Word is ever
TRUE.
Chi tộc của Giu-se/Giô-sép, trên thực tế, được chia làm hai: -
Ép-ra-im và Mơ-na-se /Ma-na-se. Giu-se/Giô-sép có hai con trai được gọi
là Ép-ra-im và
Mơ-na-se /Ma-na-se mà, ngày nay,chính là người
Anh và người Mỹ. Áp-ra-ham, ông
cố của Giu-se/Giô-sép, đã
được
Thiên Chúa cho biết rằng "
từ I-xa-ác/Y-sác dòng dõi của ngươi sẽ được gọi" (Sáng thế ký 21
câu 12). con trai (xông/son) I-xa-ác/Y-sác
- con trai của Sác - Sắc-xông. Người
thuộc Giao Ước /người Anh và người
Mỹ là Ăng-lô-Sắc-xông. Lời
của Thiên Chúa bao giờ cũng
ĐÚNG.
Joseph/Ephraim (the English) went
forth conquering during their witnessing period, when they took the Bible
around the world for God, fulfilling the days of their prophecy (God's
Prophecies about them).
Giu-se(Giô-sép)/ Ép-ra-im (người
Anh) đã
dấn bước chinh phạt trong suốt khoảng thời gian làm chứng của họ, khi họ mang Kinh
Thánh đi khắp thế giới cho Thiên Chúa, hoàn
thành những
ngày tiên tri dành cho họ (những lời Tiên Tri của
Thiên
Chúa về họ).
Joseph/Manasseh (the U.S.A.) split
off from their brothers the English and Ephraim lost a colony (Isaiah 49 v 20)
and then went East; North and South.
Giu-se(Giô-sép)/ Mơ-na-se (Ma-na-se) (Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ)
tách ra từ người anh em của họ, người Anh và
Ép-ra-im bị mất một
thuộc địa (Isaia/Ê-sai 49 câu 20) và sau đó đi
về phía Đông, Bắc và Nam).
Joseph/Manasseh (the U.S.A.) also spread forth taking the Bible around the world and became a great people (Genesis 49 v 19) whilst Joseph/Ephraim (the English) became a multitude/Commonwealth of Nations and God made their name GREAT (Genesis 12 v 2) - Great Britain.
Giu-se(Giô-sép)/ Mơ-na-se (Ma-na-se) (Hợp Chủng Quốc Hoa Kỳ)
cũng tản ra mang
theo Kinh Thánh đi khắp thế giới và trở thành một dân tộc lớn (Sáng thế ký 49 câu 19) trong
khi Giu-se(Giô-sép)/ Ép-ra-im (người Anh) trở thành một đám đông/ Khối
thịnh vượng chung các quốc gia và Thiên Chúa làm
cho tên tuổi của họ được
lẫy lừng (trở thành một dân lớn) (Sáng thế ký12 câu 2) - Vương
quốc Anh.
During the 1260 years of their witnessing
and fulfilling of God's Prophecies, they were assisted by and defended by God,
as stated, by God, in Genesis 49 v 23 & Revelation 11 v 3-6.
Suốt 1260 năm họ làm chứng và hoàn thành những
lời Tiên Tri của Thiên Chúa, họ đã nhận được sự
hỗ trợ từ và bảo vệ bởi Thiên
Chúa, như
Thiên Chúa đã nói, trong Sáng Thế Ký 49 câu 23 & Khải Huyền 11 câu 3-6.
Unfortunately, although protected by
God whilst taking His Word (the Bible) around the world, they did not
allow God to water the seed/truth (Rev. 11 v 6) because they did not
"live by" (believe - by live) the Bible and Covenants
that they made with God, two of them, the Old Covenant/Testament and the
New Covenant/Testament. The terms and penalty (punishment) clauses are contained in those Books.
Thật không may, mặc dù được bảo vệ bởi
Thiên
Chúa trong khi mang Lời Ngài (Kinh Thánh) đi khắp thế giới, họ đã
không để Thiên Chúa tưới nước cho hạt giống/sự thật (Khải Huyền 11 câu 6) bởi vì họ đã không "sống với" (tin vào – bằng cách sống như vậy) Kinh Thánh và các Giao Ước mà họ đã cam
kết với Thiên Chúa, hai Giao Ước, Cựu Ước/Sách Bằng Chứng và Tân Ước/Sách
Bằng Chứng . Các điều khoản và hình phạt (sự trừng phạt) được
ghi chép trong các Sách đó.
I said, unfortunately, for them, because they are going to be punished by God for breaking the Covenant/contract (Rev. 11 v 7) and choosing to live by and inflict their own selfish, greedy and evil political systems on the rest of the world, instead of converting the whole world to living by God's Own PERFECT System. IF they had kept the terms of the Covenant/contract then the whole world would have, by now, become God's Kingdom on Earth:- One King - God; One Law; One people; One Kingdom at peace - world without end. The "Unique Horn - Unicorn."
I said, unfortunately, for them, because they are going to be punished by God for breaking the Covenant/contract (Rev. 11 v 7) and choosing to live by and inflict their own selfish, greedy and evil political systems on the rest of the world, instead of converting the whole world to living by God's Own PERFECT System. IF they had kept the terms of the Covenant/contract then the whole world would have, by now, become God's Kingdom on Earth:- One King - God; One Law; One people; One Kingdom at peace - world without end. The "Unique Horn - Unicorn."
Ta nói, thật không may, cho họ, bởi vì họ sẽ bị
trừng phạt bởi
Thiên Chúa vì đã vi phạm Giao
Ước /hợp đồng (Khải huyền 11 câu
7) và đã chọn cách sống và áp đặt các hệ thống chính trị ích kỷ, tham lam và ác độc của riêng họ lên
phần còn lại của thế giới, thay
vì chuyển đổi toàn bộ thế giới
để sống bằng hệ thống HOÀN HẢO của chínhThiên Chúa. Nếu họ
biết giữ các
điều khoản của Giao
Ước /hợp đồng thì cả thế giới đã
có thể, vào lúc này, trở
thành Vương quốc của
Thiên Chúa trên
trái đất: - Một Quốc Vương - Thiên
Chúa, Một Luật Pháp, Một dân tộc, Một Vương
quốc hòa bình ,
thế giới không có kết thúc. "Một Sừng Duy Nhất – Kỳ
Lân (Ngựa một sừng)"
However, they broke the terms of the
Covenant and consequently the seed (truth) did not grow and the gentile
world rejected God's Word (the Bible) because they wrongly assumed that
what the Two Witnesses were doing was what it said in God's Book.
Nói
sao đi nữa, họ đã vi phạm các điều khoản của Giao Ước
và bởi
vậy hạt giống (sự thật) đã không đâm chồi nẩy nở và thế giới ngoại ban (dân ngoại/dân ngoại đạo-
là những ai không thuộc Giao Ước) đã không
chấp nhận Lời Thiên Chúa (Kinh Thánh) bởi vì họ sai lầm cho rằng những gì Hai Chứng Nhân đã làm là những gì được
nói đến trong Sách của Thiên Chúa.
The gentiles rightly judged the "tree" by the fruit it bears and were revolted by the actions; greed and injustice of the political systems of the Two Witnesses and therefore these peoples; multitudes; nations and tongues/languages (waters - Rev. 17 v 15) were turned to blood (red - communism). Away from God to Satan. They were DRIVEN to communism by the actions of the Two Witnesses because the two witnesses have done to them whatever they liked, as often as they willed (wanted) - Rev. 11 v 6.
The gentiles rightly judged the "tree" by the fruit it bears and were revolted by the actions; greed and injustice of the political systems of the Two Witnesses and therefore these peoples; multitudes; nations and tongues/languages (waters - Rev. 17 v 15) were turned to blood (red - communism). Away from God to Satan. They were DRIVEN to communism by the actions of the Two Witnesses because the two witnesses have done to them whatever they liked, as often as they willed (wanted) - Rev. 11 v 6.
Các dân ngoại đã đánh giá chính
xác "cây" bởi quả nó sinh và đã nổi dậy chống lại những hành vi, sự tham lam và bất
công của các
hệ thống chính trị đến từ Hai Chứng Nhân và do vậy các dân đó; các
đám đông; các quốc gia và các ngôn ngữ (những
làn/dòng nước – Khải huyền 17 câu
15) đã bị biến thành
máu (đỏ -
chủ
nghĩa cộng sản). Đi Xa khỏi Thiên Chúa
để đến gần với Sa-tan. Họ đã bị ĐẨY vào chủ nghĩa cộng sản bởi vì những hành động của hai Chứng Nhân, vì hai chứng nhân đã gieo
tai giáng họa xuống đất, nhiêu
lần tùy ý (theo ý thích) – Khải huyền 11 câu 6.
Now we come to the second of the four horsemen "And there went out another horse that was RED: and power was given to him that sat thereon to take peace from the earth, and that they should kill one another (the red and white horsemen): and there was given unto him a great sword."
Bây giờ chúng ta đến với kỵ binh
thứ hai trong bốn kỵ binh " Một con ngựa
khác đi ra, ĐỎ như lửa, người cỡi ngựa
nhận được quyền cất hoà bình khỏi đất, để cho người ta giết lẫn nhau (kỵ binh đỏ
và trắng); người ấy được ban cho một
thanh gươm lớn. "
Karl Marx, the human and
"visible" author of communism, working for his master Satan, claimed
that he had been given a sword by Satan and he would drag God down from heaven
and defeat Him with it. Rev. 6 v 4 - the second horseman on a red horse
was given a great sword. RED is Satan's colour (Rev. 12 v 3 & 9).
Các Mác, người và là tác giả "có
thể thấy" của chủ nghĩa cộng sản,
làm việc cho chủ
của
ông ta, là Satan, tuyên bố rằng ông đã được cho một thanh gươm từ
Satan và ông sẽ kéo Thiên Chúa từ trời
xuống và đánh bại Ngài với nó. Khải Huyền 6 câu 4 -
người kỵ sỹ thứ hai cưỡi một con ngựa đỏ đã được đưa cho một thanh gươm
lớn. ĐỎ là màu
của Satan (Khải Huyền 12 câu 3 & 9).
In Rev. 11 v 7 we are told that in
the same day (year) when the Two Witnesses have finished their
testimony, which was to be the same year that Jerusalem was to be
liberated from its "treading down by the gentiles" (Rev. 11 v
2-3), the beast would rise out of the "bottomless pit" (Satan's
place) and make war against the Two Witnesses, and shall overcome
them, and KILL them. Note well - KILL them.
Trong Khải huyền 11 câu 7, chúng ta được cho biết rằng vào cùng ngày (năm) khi Hai Chứng Nhân đã hoàn tất lời chứng của họ, vào cùng
năm mà Giê-ru-sa-lem
đã được giải thoát khỏi " sự
giày đạp bởi dân ngoại" (Khải Huyền 11 câu 2-3), con thú từ
dưới "vực thẳm/sâu" (chỗ
của Satan) sẽ lên và tạo ra cuộc chiến chống lại Hai Chứng Nhân, và sẽ thắng họ, và GIẾT họ. Lưu ý kỹ – GIẾT họ.
The word gentile means "foreigner", non-Israelite - non-British people. Hence the British expression, no matter where they might be, irrespective of whoever's country they might be in, "I am not a foreigner (gentile), I am British (Israelite)." They say it automatically to native people in foreign countries. That is illogical unless you refer it back to the words gentile and Israelite. They say it automatically as though God were speaking through them, which, of course, in this instance He is. Through them and to them at one and the same time, telling them that they are His chosen people Israel.
The word gentile means "foreigner", non-Israelite - non-British people. Hence the British expression, no matter where they might be, irrespective of whoever's country they might be in, "I am not a foreigner (gentile), I am British (Israelite)." They say it automatically to native people in foreign countries. That is illogical unless you refer it back to the words gentile and Israelite. They say it automatically as though God were speaking through them, which, of course, in this instance He is. Through them and to them at one and the same time, telling them that they are His chosen people Israel.
Từ gentile có nghĩa là "người nước ngoài", những ai không phải người Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên – không phải người Anh. Lý giải biểu hiện của người Anh, dù ở bất cứ nơi đâu, không phân biệt quốc gia họ đặt chân đến, "Tôi không phải người nước ngoài (gentile), tôi là người Anh (người Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên)." Họ tự động nói vậy với dân bản địa ở các nước khác. Điều đó thật vô lý, trừ khi con truy hiểu nguồn gốc của từ gentile (dân ngoại) và dân Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên. Họ tự động nói vậy giống như Thiên Chúa nói thông qua họ, tất nhiên, trong trường hợp này, Ngài làm vậy. Thông qua họ và từ họ cùng lần và cùng lúc, nói cho họ rằng họ là tuyển dân của Ngài.
The British have always classed
themselves as a "nation apart" from others and as being special but
God chose them to be His SERVANT Nation NOT a master race.
Người Anh đã luôn tự
cho họ như là một "quốc
gia riêng biệt" so với những nơi khác và là nơi
đặc biệt nhưng Thiên Chúa đã chọn họ để
làm Quốc gia HẦU VIỆC
Ngài KHÔNG phải làm một dân
tộc thượng đẳng.
The year that Jerusalem was
liberated by British/Israel soldiers from Turkish/gentile domination was 1917.
This same year (day in prophetic coded language) 1917
saw the RED communist revolution in Russia and the beast (system) that
rose out of the "bottomless pit" (Satanically inspired and
controlled) make war against the Two Witnesses for 70 years, all over
the planet and will, soon, also, exactly as prophesied,
overcome and KILL the Two Witnesses - the U.K. and U.S.A.
Năm Giê-ru-sa-lem được
giải phóng bởi các binh sỹ Anh /Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên khỏi ách thống trị của
người Thổ Nhĩ Kỳ/dân
ngoại là năm 1917. Cùng năm (ngày khi được mã hóa trong ngôn ngữ tiên tri) 1917 đó ta
thấy cuộc
cách mạng cộng sản
ĐỎ ở Nga và con thú (hệ thống) từ
dưới "vực thẳm/sâu" ( được mớm cho và kiểm
soát bởi Satan) gây
chiến tranh chống lại Hai Chứng Nhân trong 70 năm, khắp
mọi nơi trên địa cầu và sẽ, sớm thôi, cũng, đúng như lời tiên tri, chiến thắng và GIẾT Hai Chứng Nhân
đó - Vương quốc Anh và Hoa Kỳ.
Jeremiah the Prophet was told that God would bring again the captivity (slavery) of His people Israel and Judah to punish them for walking contrary to Him, His Will and His Ways and Covenants (Jeremiah 30 v 3; restating Deuteronomy 28:68). That Prophecy is nearing completion at this moment. So, for those of you who think that the Bible is an out-of-date Book, now you can see that the Bible is more up-to-date than tomorrow's newspaper, and next week's too.
Jeremiah the Prophet was told that God would bring again the captivity (slavery) of His people Israel and Judah to punish them for walking contrary to Him, His Will and His Ways and Covenants (Jeremiah 30 v 3; restating Deuteronomy 28:68). That Prophecy is nearing completion at this moment. So, for those of you who think that the Bible is an out-of-date Book, now you can see that the Bible is more up-to-date than tomorrow's newspaper, and next week's too.
Nhà
Tiên Tri Giêmêria/Giê-rê-mi đã
được cho biết rằng Thiên Chúa sẽ mang lại một
lần nữa cảnh tù tội (nô lệ) cho dân Ngài
(là) Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên và Giu-đa để
trừng phạt họ vì đã nghịch lại
Ngài, Thánh
Ý của Ngài và các Đường Đi Ngài (dạy) và các Giao Ước (Giê-rê-mi 30 câu 3; trình
bày lại Đệ Nhị Luật/Phục
Truyền Luật Lệ Ký 28:68). Lời Tiên Tri đó đang gần như sắp thành hiện thực vào thời điểm này. Vì thế, với
những ai còn nghĩ rằng Kinh Thánh là một cuốn Sách lỗi thời, giờ con có thể thấy ra Kinh Thánh cập nhật
tin tức còn nhanh hơn báo ngày mai, và cả tuẩn tới nữa.
The third horseman of the Apocalypse rode a black horse. "And I beheld, and lo a black horse; and he that sat on him had a pair of balances (weighing-scales) in his hand." He was told the weights and measures and told not to hurt the oil (Olive) and the wine (Vine) - Israel and Judah - the people of the 12 tribes.
The third horseman of the Apocalypse rode a black horse. "And I beheld, and lo a black horse; and he that sat on him had a pair of balances (weighing-scales) in his hand." He was told the weights and measures and told not to hurt the oil (Olive) and the wine (Vine) - Israel and Judah - the people of the 12 tribes.
Người kỵ sĩ thứ ba
của “Apocalypse/nói
tới trong sách Khải Huyền” cưỡi một con ngựa ô (màu đen). "Và tôi trông và kìa
một con ngựa ô, và kẻ ngồi trên nó cầm theo cặp cân (cái
cân) trong tay." Anh
ta được nói cho biết các cân nặng và các số đo lường và được lệnh chớ động
đến dầu (Ô-liu/Ô-li-ve) và rượu (Cây Nho) --- Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên và Giu-đa --- những ai thuộc 12 chi tộc.
This horseman represents unfair (black) trading and "ripping people off", driving entire nations into poverty for monetary gain, by the rich rulers of the world. These people are not kings and presidents. Kings and presidents do not rule the world any more than prime-ministers and politicians do. This world is run by a small group of EXTREMELY rich jews who are known as "The Hidden Hand". They say they are Jews and are NOT. They are the "synagogue of Satan" (Rev. 3 v 9).
This horseman represents unfair (black) trading and "ripping people off", driving entire nations into poverty for monetary gain, by the rich rulers of the world. These people are not kings and presidents. Kings and presidents do not rule the world any more than prime-ministers and politicians do. This world is run by a small group of EXTREMELY rich jews who are known as "The Hidden Hand". They say they are Jews and are NOT. They are the "synagogue of Satan" (Rev. 3 v 9).
Kỵ sỹ này tượng trưng cho mậu
dịch bất
công (màu đen) và "buôn
bán cắt cổ", làm cho các quốc gia lâm vào cảnh đói nghèo để trục lợi về tiền tài, bởi bọn thống trị giàu có của thế giới
này. Những kẻ này không phải
là vua chúa và các
tổng thống chủ tịch. Vua
chúa và các tổng thống không còn thống trị thế giới nữa, cũng vậy đối với
các thủ tướng và các chính trị gia. Thế giới này được điều
hành bởi một nhóm nhỏ Do Thái SIÊU giàu, những kẻ được
biết đến với tên gọi "Bàn tay Ẩn
Hình". Chúng nói rằng chúng là người Do Thái
nhưng KHÔNG
phải vậy. Chúng là "hội
đường của Xa-tan/hội quỷ Satan" (Khải Huyền 3 câu 9).
"The Hidden Hand" is the very same organisation that was running the world for Satan 2000 years ago and was behind the "Sanhedrin" and engineered the crucifixion. They decided to crucify the "King of Israel" rather than give-up their immense wealth and power.
"The Hidden Hand" is the very same organisation that was running the world for Satan 2000 years ago and was behind the "Sanhedrin" and engineered the crucifixion. They decided to crucify the "King of Israel" rather than give-up their immense wealth and power.
"Bàn tay Ẩn Hình" cũng chính là tổ chức đã điều khiển thế giới cho Satan 2000 năm trước và đứng đằng sau “toà Công nghị Do Thái/ Hội Đồng Do Thái” và đã đóng đinh Chúa Giê-su. Chúng đã chọn cách đóng đinh Vị "Vua của Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên" thay vì từ bỏ khối tài sản khổng lồ và quyền lực của chúng.
These people were condemned by Christ when the FIG tree was cursed in Matt. 21 v 19. The FIG tree is the symbol of Judaism.
Những kẻ này đã
bị lên
án bởi Chúa khi
cây VẢ bị rủa sả trong Mátthêu/Ma-thi-ơ 21 câu 19. Cây VẢ đó là biểu tượng của Do Thái giáo.
These same people had already been
previously condemned as traitors by God through Jeremiah in the
third chapter of Jeremiah - note well verses 9-11 - "Treacherous
Judah".
Cũng
những kẻ đó trước đó đã bị phanh phui là những kẻ
phản bội bởi Thiên Chúa thông qua Giêmêria/Giê-rê-mi trong chương thứ ba của Giêmêria/Giê-rê-mi - lưu
ý kỹ câu 9-11 - "Giu-đa bất tín bất trung".
Christ acknowledged that Satan was
running the world through these people and their political systems, calling
Satan "the prince of this world" in John 14 v 30. They were referred
to as being "the sons of Satan" by Christ in John 8 v 37-47, and condemned
in Matt. 23 as being hypocrites for their evil legal and
political systems - "Woe to you Scribes (lawyers) and Pharisees (politicians),
HYPOCRITES."
Chúa đã thừa nhận rằng
Satan đang thống trị thế giới này thông qua
những kẻ đó và các hệ thống chính trị của chúng, gọi Satan
là "hoàng tử của thế giới này" trong Gioan/Giăng 14
câu 30. Bọn
chúng được đề cập đến như "các con trai của Satan" bởi Chúa trong Gioan/Giăng 8
câu 37-47, và bị lên án trong Mátthêu/Ma-thi-ơ 23 như là những
kẻ giả hình/đạo đức giả bởi vì các hệ thống pháp lý và chính trị ác độc của chúng - "Khốn cho các ngươi, các kinh sư/thầy thông giáo (các luật sư) và các người
Pha-ri-sêu/Pha-ri-si (các chính trị gia),
là NHỮNG KẺ GIẢ HÌNH/ĐẠO ĐỨC GIẢ. "
The third horseman was told not
to hurt the oil and the wine - the 12 tribes of Israel - but they have been
hurt. "The Hidden Hand" have infiltrated the Western Israel
Nations and taken control of them and used them and abused them,
to "rip-off" the rest of the world and make entire nations POOR,
driving them to communism and hatred for Joseph and the Jews.
Người kỵ sỹ thứ ba đã được dặn không được làm tổn hại dầu và rượu - 12 chi tộc của Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên - nhưng họ đã bị tổn thương. "Bàn tay Ẩn Hình" đã thâm nhập vào các Quốc Gia phương Tây Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên và đã nắm quyền kiểm soát họ và sử dụng họ và lạm dụng họ, để "ăn chặn" phần còn lại của thế giới và làm cho toàn bộ các quốc gia NGHÈO ĐI, đẩy họ đi đến chủ nghĩa cộng sản và tạo ra lòng thù hận đối với Giu-se/Giô-sép và những người Do Thái.
Người kỵ sỹ thứ ba đã được dặn không được làm tổn hại dầu và rượu - 12 chi tộc của Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên - nhưng họ đã bị tổn thương. "Bàn tay Ẩn Hình" đã thâm nhập vào các Quốc Gia phương Tây Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên và đã nắm quyền kiểm soát họ và sử dụng họ và lạm dụng họ, để "ăn chặn" phần còn lại của thế giới và làm cho toàn bộ các quốc gia NGHÈO ĐI, đẩy họ đi đến chủ nghĩa cộng sản và tạo ra lòng thù hận đối với Giu-se/Giô-sép và những người Do Thái.
The Olive from which the
"oil" comes was Jacob/Israel's emblem (Romans 11
v 24-25) which he gave, along with his name Israel, to Joseph's two sons
- Ephraim and Manasseh [not to Judah - the Jews] (Genesis
48 v 16). We are told by God through Isaiah in 43 v 12, that you (Israel -
Ephraim and Manasseh not Judah) are "My Witnesses."
Cây
Ô-liu/Ô-li-ve mà từ đó tạo ra "dầu" là biểu tượng của
Gia-cóp(Gia-cốp)/ Ít-ra-en(Y-sơ-ra-ên) (Rô-ma 11 câu 24-25) ông đã tặng, cùng với Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên
là
tên ông,
cho
hai con trai của Gia-cóp/Gia-cốp - Ép-ra-im và Mơ-na-se /Ma-na-se, [không phải cho Giu-đa - người Do Thái] (Sáng Thế Ký 48 câu 16). Chúng ta
được Thiên Chúa
cho biết trong Isaia/Ê-sai 43
câu 12 rằng các
con(Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên
--- Ép-ra-im và Mơ-na-se/Ma-na-se không phải Giu-đa) là "các Chứng Nhân choTa."
If we look at history and national emblems yet again, we find more clues.
If we look at history and national emblems yet again, we find more clues.
Nếu chúng ta nhìn vào lịch sử và các
biểu tượng quốc gia lại một lần nữa,
chúng ta thấy thêm nhiều
manh mối.
Joseph and the white horseman were both to have a BOW. The bowmen of England are the most famous in the history of the world and with God's help were not defeated (Genesis 49 v 24). Note well also where "the Shepherd" will come from - Joseph NOT Judah. NOT from the Jews.
Joseph and the white horseman were both to have a BOW. The bowmen of England are the most famous in the history of the world and with God's help were not defeated (Genesis 49 v 24). Note well also where "the Shepherd" will come from - Joseph NOT Judah. NOT from the Jews.
Giu-se/Giô-sép và kỵ
sỹ cưỡi
ngựa trắng đều mang CUNG. Những người bắn cung của Anh
là những người nổi tiếng nhất trong
lịch sử thế giới và với sự giúp đỡ của Thiên
Chúa (họ) đã không bao giờ bị bại (Sáng thế ký
49 câu 24). Cũng nên lưu ý kỹ đó còn là nơi "Vị Mục Tử/Đấng
Chăn Chiên" sẽ xuất hiện - Giu-se/Giô-sép KHÔNG PHẢI Giu-đa. KHÔNG PHẢI từ người Do
Thái.
Now look at the American Eagle and
you will see that in its left claws it holds arrows, 13 of them.
Britannia, in the full picture, sits under an OLIVE tree and the
American Eagle has in its right claws an OLIVE branch, with 13
olives and 13 leaves on it. Israel, in Scripture, is referred to
(metaphorically) as God's Wife and Britannia is a WOMAN not a man.
Manasseh, the 1/2 tribe of Joseph, was known as the 13th. tribe of
Israel. Look at American Symbols and you will see 13 over and over again. There are 13
stripes on their flag.
Bây giờ nhìn vào Con Đại Bàng của
Hoa Kỳ và con sẽ thấy rằng trong các móng vuốt chân trái của nó, nắm giữ các mũi tên, tổng
cộng 13 cái. Britannia, trong
bức tranh đầy đủ, ngồi dưới gốc cây Ô-LIU/Ô-LI-VE và con
Đại Bàng của Hoa
Kỳ nắm trong các móng vuốt bên
chân phải một nhánh Ô-LIU/Ô-LI-VE, với 13 hạt ô liu và 13 lá trên nó. Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên, trong Kinh Thánh, được
ví
như (theo nghĩa bóng) Vợ của
Thiên Chúa và
Britannia là một người
ĐÀN BÀ không phải đàn ông. Mơ-na-se/Ma-na-se, 1/2 chi tộc của
Giu-se/Giô-sép, được biết đến như
là chi tộc thứ 13 của Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên. Nhìn lại các biểu tượng của Hoa Kỳ và con sẽ thấy số 13 được lập đi lập lại. Có 13 sọc trên lá cờ
của họ.
I could go into far more and
minute detail on this subject but I will refrain because those who do not
want to see will refuse no matter how much proof I give them and
those who do want to see will already be convinced of this
TRUTH.
Ta có thể đi xa hơn vào các chi tiết nhỏ về chủ đề này nhưng ta sẽ không
làm vậy bởi những ai không muốn nhìn thì sẽ chối
bỏ bất kể bao nhiêu bằng chứng ta chỉ
cho họ và những ai thật muốn biết thì
đã bị thuyết phục bởi SỰ
THẬT như vậy.
Revelation 11 v 3-4 tells us that
God will give power to His Two Witnesses during the time of their
testimony. "The Two Witnesses are the two olive trees and
the two candlesticks."
Khải Huyền 11 câu 3 và 4 cho
chúng ta biết rằng Thiên Chúa sẽ ban
sức mạnh cho Hai
Chứng Nhân của Ngài trong
suốt thời gian làm chứng của họ. "Hai
Chứng
Nhân nói tới là hai cây ô liu
và hai chân đèn."
Israel was to be God's Witness
(Isaiah 43 v 2) and the OLIVE TREE was/is Israel's emblem (Romans 11 v
24-25) and Jacob/Israel gave the OLIVE emblem, with his name ISRAEL
(his name was no longer Jacob - Gen. 32 v 28) given to him by the angel who
redeemed him (Gen. 48 v 16), to Ephraim and Manasseh.
Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên là Chứng
Nhân cho Thiên Chúa (Isaia/Ê-sai 43 câu 2) và
CÂY Ô-LIU/Ô-LI-VE là biểu tượng của Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên (Rô-ma 11 câu 24-25) và Gia-cóp(Gia-cốp)/ Ít-ra-en(Y-sơ-ra-ên) đã tặng
biểu tượng Ô-LIU/Ô-LI-VE, cùng tên mình
Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên (tên của ông đã không còn
là Gia-cóp/Gia-cốp -Sáng Thế ký 32 câu 28) được trao cho
ông bởi thiên sứ cứu chuộc ông (Sáng thế Ký 48 câu 16), cho Ép-ra-im và Mơ-na-se/Ma-na-se.
So, now we have two olive trees instead of only one - Ephraim and Manasseh and two witnesses and they became two candlesticks (Zechariah 4 v 3) because they, during the days of their witnessing, translated the Bible (the Light) into almost every human language and distributed it all over the world, also fulfilling God's Prophecies (Rev. 11 v 3) about them.
So, now we have two olive trees instead of only one - Ephraim and Manasseh and two witnesses and they became two candlesticks (Zechariah 4 v 3) because they, during the days of their witnessing, translated the Bible (the Light) into almost every human language and distributed it all over the world, also fulfilling God's Prophecies (Rev. 11 v 3) about them.
Do
đó, bây
giờ chúng ta có hai cây ô liu thay vì chỉ có một - Ép-ra-im
và Mơ-na-se/Ma-na-se, và hai chứng nhân và họ trở thành hai
chân đèn (Dacaria/Xa-cha-ri 4 câu 3) bởi vì họ,
trong những ngày
làm chứng
của mình, đã
dịch Kinh
Thánh (Ánh Sáng) ra hầu hết các ngôn ngữ của con người và phân phát Sách đó đi
khắp thế giới, cũng vậy hoàn thành
các
lời Tiên Tri của Thiên
Chúa (Khải Huyền 11câu 3) về họ.
The fourth horseman of the
Apocalypse rode a pale horse. "And I looked, and behold a pale
horse: and his name that sat on him was DEATH, and HELL(fire)
followed with him. And power was given unto them (the four horsemen)
over the fourth part (1/4) of the earth, to kill with sword (weapons), and with
hunger, and with death, and with the beasts of the earth." This horseman
rode on a pale/sick horse (sickly GREEN in the
Greek original text). The fourth horseman represents pollution and nature dying
(sickly green) with famines; pestilences and plagues brought
about by climatic changes caused by deforestation and pollution.
Người kỵ sỹ thứ tư trong Apocalypse
(nói đến trong sách Khải Huyền) cưỡi một con ngựa
tái nhợt (xanh vàng/vàng vàng-hai bản dịch Công
Giáo/Tin Lành). "Và tôi nhìn,và kìa
một con ngựa tái nhợt:
và tên kẻ cưỡi ngựa ấy là TỬ THẦN, và
ĐỊA NGỤC (lửa) đi với hắn ta. Và quyền lực đã được ban cho họ (bốn kỵ binh) trên một phần thứ tư (1/4) trái đất, để đoạt
mạng bằng gươm (các loại vũ khí), và
với nạn đói, và với ôn dịch /dịch
lệ, và với thú dữ sống trên
đất." Kỵ sỹ cưỡi trên con ngựa tái nhợt /bệnh tật đó (ốm yếu tái XANH trong văn bản gốc
tiếng Hy Lạp). Kỵ sỹ thứ tư tượng trưng cho ô nhiễm và tự nhiên bị
hủy diệt (ốm yếu xanh xao) với
các
nạn đói, các
bệnh dịch
và tai họa gây ra bởi sự
biến đổi khí
hậu có nguyên
nhân ở nạn chặt
phá rừng và ô nhiễm
môi trường.
A quarter of the earth are killed by wars; famines; and with disasters; and with the beasts of the earth (diseases and plagues etc. carried by the beasts of the earth).
A quarter of the earth are killed by wars; famines; and with disasters; and with the beasts of the earth (diseases and plagues etc. carried by the beasts of the earth).
Một phần tư trái đất bị hủy diệt bởi các
cuộc chiến tranh,các nạn đói, và với các loại thiên tai, và với các loài thú dữ trên đất (các
loại bệnh tật, dịch bệnh … đến từ những con thú trên đất).
Hell-fire followed WITH him (Death), because, due to unjust and unfair trading getting people to grow money crops, instead of food, and causing deforestation and desertification of many regions creates hunger, and hunger causes war, war comes and then the REAPING of mankind with Hell-fire.
Hell-fire followed WITH him (Death), because, due to unjust and unfair trading getting people to grow money crops, instead of food, and causing deforestation and desertification of many regions creates hunger, and hunger causes war, war comes and then the REAPING of mankind with Hell-fire.
Lửa địa ngục tiếp bước
VỚI hắn (Tử Thần), bởi vì, nguyên do nằm
ở mậu dịch phi lý và thiếu công minh dẫn đến việc người dân trồng các loại cây tiền, thay vì thực phẩm, và gây
ra nạn
chặt phá rừng và sa mạc hóa nhiều
vùng đất
tạo ra
nạn đói, và đói kém
gây ra chiến tranh, chiến
tranh tới và sau đó là SỰ PHÁN XÉT nhân loại với lửa
Địa Ngục.
In Ezekiel 38 we are told that God will put "hooks into their jaws" (hunger) and bring them against the mountains (govts.) of the 12 tribes of Israel who have insufficient defences because of dis-armament.
In Ezekiel 38 we are told that God will put "hooks into their jaws" (hunger) and bring them against the mountains (govts.) of the 12 tribes of Israel who have insufficient defences because of dis-armament.
Trong Edêkien/Ê-xê-chi-ên 38, chúng ta được cho biết Thiên
Chúa sẽ đặt "hàm thiếc/những móc vào hàm họ" (đói) và đem họ chống
lại những
ngọn núi (các chính quyền) của 12 chi
tộc Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên lúc này thiếu khả năng tự vệ vì
sự giải trừ quân bị.
Then, returning to the
Apocalypse/Revelation chapter 6 again, in verse 12 onwards we are told that
there was a great "earth-quake" (upheaval of the downtrodden
masses) and the SUN (British Throne of David) became black (loses all of
its power), and the MOON (British Commonwealth) became as blood and the STARS
of heaven (U.S.A.) fell unto the EARTH (downtrodden people), even
as a FIG tree (the Jews) casteth her untimely figs, when she is
shaken of a mighty wind (in Ezekiel 13 v 11 we are told that "with
a stormy wind will I rend/break down the wall of untempered
mortar").
Tiếp
theo, quay lại Apocalypse / Khải Huyền chương 6
một lần nữa, từ câu 12 trở đi chúng ta được
biết có một cuộc "động đất" lớn (sự nổi dậy của quần chúng bị áp bức)
và MẶT
TRỜI (Ngai
Vàng Đa-vít của Đế chế Anh) trở
nên
tối đen (mất hết quyền lực), và MẶT
TRĂNG (Khối
Thịnh vượng chung Anh – lưu ý chữ British là tiếng Hê-brơ/Do Thái cổ và có
nghĩa là những người thuộc Giao Ước, chữ này cũng được dịch là người Anh hay
[thuộc] Anh, như chữ English) trở
nên
như huyết và CÁC
VÌ SAO trên trời (Hoa Kỳ) sa
xuống ĐẤT (tầng lớp bị áp bức), ngay cả cây VẢ (Do Thái) cũng
rụng trái của nó, khi
bị
lung lay bởi cơn gió lớn (trong Edêkien/Ê-xê-chi-ên
13 câu 11, chúng ta được cho biết "với một cơn gió bão, Ta sẽ xé rách/phá vỡ tường vữa chưa
tôi đó -
U.N.O. and NATO…").
To refer back to Rev. 11 again for a
moment we are told that the Two Witnesses will be overcome and KILLED.
This refers to the very same battle - "The Battle of Armageddon"
in the "VALLEY of JEZREEL" in Israel near Endor.
Tham khảo lại Khải
Huyền 11 trong chốc lát chúng ta được
cho biết rằng Hai
Chứng Nhân sẽ bị đánh bại
và BỊ GIẾT. Điểm đề cập đó nói đến cũng một cuộc chiến - "Trận chiến A-ma-ghê-đôn
[còn được dịch là Tận Thế]" trong "THUNG LŨNG GÍT-RƠ-EN/GÍT-RÊ-ÊN" ở Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên gần Endor.
Then the HEAVEN (political systems) departed as a scroll when closed up (Rev. 6 v 14); and every MOUNTAIN (govt.) and island were moved out of their places. And the kings of the Earth, and the great men, and the rich men and everyone asked their mountain (govt.) to hide them from Him that sits on The Throne (God) and from the wrath (vengeance) of the Lamb.
Then the HEAVEN (political systems) departed as a scroll when closed up (Rev. 6 v 14); and every MOUNTAIN (govt.) and island were moved out of their places. And the kings of the Earth, and the great men, and the rich men and everyone asked their mountain (govt.) to hide them from Him that sits on The Throne (God) and from the wrath (vengeance) of the Lamb.
Ngay
sau đó, CÁC TẦNG TRỜI (các hệ thống chính trị) bị dời đi như cuộn sách bị cuộn lại (Khải Huyền 6 câu 14); và mọi
NÚI (chính quyền) và hải đảo bị
đẩy khỏi vị trí của chúng. Và
các vua chúa của Đất, và
vương
hầu khanh tướng, và các
kẻ giàu sang và mọi người nói với núi (chính quyền) của họ hãy
dấu họ khỏi Đấng ngự trên Ngai Đó (Thiên Chúa) và khỏi cơn thịnh nộ (trả báo) của Chiên
Con.
Next comes the REAPING with Hell-fire.
Are YOU ready? Are you sure? Don't be over-confident.
Tiếp đến là SỰ PHÁN XÉT với lửa ĐỊA NGỤC. CÁC
CON sẵn sàng chưa? Con có chắc không? Đừng
quá tự tin.
Those of you who claim to be
"SAVED" already, are WRONG. You do not mark your
own test. Only the Lord marks your test and you will have absolutely
NO say in it. So I suggest that you learn some fresh and real
humility and start again, this time DOING what the Lord says and not
what you decide yourself. The "Self" has to be "crucified DAILY" until it
is DEAD and you want only to serve your Lord and the common
good, keeping the COMMANDments; Covenants; His Laws and Ways and NOT your own.
Những kẻ trong các con
cho rằng mình đã được "CỨU", đều SAI cả.
Con
không tự cho điểm bài kiểm tra của
mình. Chỉ có Thiên
Chúa cho điểm bài kiểm
tra của con và con
sẽ hoàn
toàn KHÔNG
có tiếng nói trong đó. Vì thế, Ta đề nghị các
con nên học lại một vài tính khiêm nhường
mới và thực chất và bắt đầu lại, lần này LÀM
THEO những gì Thiên Chúa nói
và không phải những gì các
con tự quyết định. Cái “Tôi” phải được “diệt trừ MỖI NGÀY” cho đến khi nó bị
LOẠI BỎ và các con chỉ muốn vâng phục Thiên Chúa của các con và lợi ích chung, tuân giữ các ĐIỀU RĂN; các
Giao Ước, các Luật Pháp
và Đường Đi của Ngài và KHÔNG phải của tự các con.
Anyone who wrongly thinks
that God is unfair and that He should have warned you,
should read Ezekiel 38, paying special attention to verse 17 and the date.
2600 years He has been warning YOU. Isn't that FAIR?
Bất cứ ai hiểu sai rằng Thiên Chúa thật không
công bằng và rằng Ngài cần phải cảnh
báo trước các con, nên đọc Edêkien/Ê-xê-chi-ên 38, đặc
biệt chú ý đến
câu 17 và ngày
nó được viết. Đã 2600 năm rồi Ngài
cảnh báo CÁC CON. Vậy mà không CÔNG BẰNG là sao?
Ezekiel 13 (extract)
Edêkien/Ê-xê-chi-ên 13 (đoạn trích)
Because the "foolish
prophets" (politicians) have seduced My people,
saying peace; and there was NO peace and one built a wall (N.A.T.O.
and U.N.O.) and others daubed it with untempered mortar (non-hardening /
useless cement), say to them that it shall FALL.
Bởi "các tiên tri xuẩn ngốc" (các
chính trị gia) đã dối ghạt dân Ta, nói rằng hòa bình; và CHẲNG có hòa
bình và
bọn chúng xây nên bức
tường (N.A.T.O và U.N.O) và
bọn
khác tô nó bằng vữa chưa tôi (không rắn lại được /xi măng không dùng được), nói
với chúng rằng nó sẽ SỤP ĐỔ.
Therefore you shall not see
any more vain prophecies: for I will deliver My people out
of your hands and you shall KNOW that I AM
the Lord.
Vì
cớ đó, sẽ không còn bất kỳ lời
tiên tri phù phiếm
nào nữa:
bởi Ta sẽ giải thoát dân Ta khỏi tay của các ngươi và các ngươi sẽ BIẾT rằng TA LÀ THIÊN CHÚA HẰNG
HỮU.
And My hand will be upon the politicians that prophecy lies: they shall NOT BE in the assembly of My people, neither shall they enter into the "New Jerusalem" or the New Age. IMPORTANT - SEE Luke 19 v 27.
And My hand will be upon the politicians that prophecy lies: they shall NOT BE in the assembly of My people, neither shall they enter into the "New Jerusalem" or the New Age. IMPORTANT - SEE Luke 19 v 27.
Và tay
TA sẽ giáng xuống bọn chính trị gia tiên tri những lời
dối trá: chúng sẽ KHÔNG ĐƯỢC nhận VÀO hội
bàn của dân TA, cũng
không được vào "Giê-ru-sa-lem
Mới" hay Thời Đại Mới. QUAN
TRỌNG - XEM Luca 19 câu 27.
Ezekiel 38 (extract)
Thus says the Lord God; behold I AM against you Gog the prince of Rosh (Russia) Meshech (Moscow) and Tubal (Tobolsk) - the Western and Eastern Capitols of the U.S.S.R. (now called the C.I.S.): I will turn you back (from seeking peace) and put hooks into your jaws (hunger), and I will bring you forth, with all your armed forces and Persia, Ethiopia, Libya, Gomer, Togarmah and ALL the earth with them against My people Israel (Britain and the British Commonwealth; America; Scandinavia; the Netherlands; the Baltic States; Northern France; Northern Spain and the Jews) to the lands of unwalled villages (walls of untempered mortar) without bars or gates (no defences because of defence cuts after the "so-called" peace dividend), when they (the politicians - foolish prophets) say peace, peace and there was NO peace.
Thus says the Lord God; behold I AM against you Gog the prince of Rosh (Russia) Meshech (Moscow) and Tubal (Tobolsk) - the Western and Eastern Capitols of the U.S.S.R. (now called the C.I.S.): I will turn you back (from seeking peace) and put hooks into your jaws (hunger), and I will bring you forth, with all your armed forces and Persia, Ethiopia, Libya, Gomer, Togarmah and ALL the earth with them against My people Israel (Britain and the British Commonwealth; America; Scandinavia; the Netherlands; the Baltic States; Northern France; Northern Spain and the Jews) to the lands of unwalled villages (walls of untempered mortar) without bars or gates (no defences because of defence cuts after the "so-called" peace dividend), when they (the politicians - foolish prophets) say peace, peace and there was NO peace.
Edêkien/Ê-xê-chi-ên 38 (đoạn trích)
Do
vậy Thiên Chúa
phán rằng; nay Đức HẰNG HỮU chống lại ngươi Gốc/Gót hoàng
tử của xứ Rô-sơ (Nga) Me-séc/Mê-siếc (Mátxcơva) và Tu-van/Tu-banh (Tobolsk/Thành phố
thuộc Siberia nằm trên sông Tubal) – Thủ
đô Tây và Đông của Liên Xô (bây giờ
gọi là Cộng
đồng các quốc gia độc lập): Ta sẽ thay đổi ý định
ngươi (từ việc tìm kiếm hòa bình) và tra hàm thiếc /đặt
những móc vào hàm ngươi (đói), và Ta sẽ mang
ngươi
đi, cùng tất cả các lực lượng quân
sự của ngươi và Ba Tư/Iran, Ê-ti-ô-pi-a, Libya, Gô-me (Đông Âu), Bết Tô-gác-ma/ Tô-ga-ma (Thổ Nhĩ Kỳ) và TẤT
CẢ đất với chúng chống lại
dân Ta Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên (Vương Quốc Anh và Khối Thịnh
Vượng Chung, Hoa Kỳ, Xcăng-đi-na-vi
(Bắc Âu), Hà Lan, các nước
vùng Baltic (Estonia/E-xtô-ni-a, Latvia/Lát-vi-a , Lithuania/Litva), miền Bắc Pháp, miền Bắc Tây
Ban Nha và người Do Thái) đến
các vùng đất không thành (các tường vữa
chưa
tôi) không
tường luỹ chở che (không có phòng
thủ vì cắt giảm quốc
phòng sau cái "gọi là" lợi tức hòa
bình), khi bọn nó (các chính trị gia - các tiên tri xuẩn ngốc) nói rằng hòa bình,
hòa bình và CHẲNG có hòa bình.
There will be those, particularly of the Religions who will want to dis-agree (with the Scriptures and God) and be confrontational in an attempt at "Self"-justification. They may tell me I'm wrong, and may want to quote Rev. ch. 5 as a justification for continuing the existence of their evil organisations and "Self"-delusion that they are SAVED.
There will be those, particularly of the Religions who will want to dis-agree (with the Scriptures and God) and be confrontational in an attempt at "Self"-justification. They may tell me I'm wrong, and may want to quote Rev. ch. 5 as a justification for continuing the existence of their evil organisations and "Self"-delusion that they are SAVED.
Sẽ có những kẻ, nói
riêng từ các Tôn Giáo,những kẻ sẽ không muốn đồng ý (với Kinh Thánh và Thiên Chúa) và muốn đối đầu trong
nỗ lực “Tự”
biện minh. Họ có thể nói
rằng Ta sai, và có thể muốn
trích dẫn Khải Huyền chương 5 như lý do "Tự" biện hộ cho sự tiếp
tục tồn tại của các tổ chức xấu xa của họ và "Tự"
ảo tưởng rằng họ được CỨU.
Just remember I am NOT wrong
and if you want to KNOW how I KNOW the things that WILL
lead to your SURVIVAL you should read "The Way home or face The Fire". It is NOT an easy road but it is the ONLY
One.
Chỉ cần nhớ Ta KHÔNG sai và nếu
con
muốn BIẾT làm sao Ta BIẾT những điều thiết
yếu mà SẼ dẫn đến sự
SINH TỒN của con, con nên đọc "Đường Về hay đối mặt Lửa Trời". Nó KHÔNG phải là con đường dễ dàng, nhưng nó
là Cách DUY NHẤT.
Most have gone astray in the last 2000 years.
Most have gone astray in the last 2000 years.
Hầu hết đã lạc lối trong 2000 năm
qua.
IF you seek "The Way" you will need some help
with your Scriptural learning. Send for a copy of "The Way home or face The Fire".
NẾU con tìm “Đường Về” con sẽ cần sự giúp đỡ cho việc học Kinh Thánh của mình. Con cần có Sách này “Đường Về hay đối mặt Lửa Trời”
NẾU con tìm “Đường Về” con sẽ cần sự giúp đỡ cho việc học Kinh Thánh của mình. Con cần có Sách này “Đường Về hay đối mặt Lửa Trời”
Copyright © 1991 revised 1997 - JAH
- all rights reserved.
Bản quyền © 1991 sửa đổi 1997 - JAH - bản quyền đã được bảo hộ.
We don't make profits but you will need to buy a copy, at £10 (U.K.) or $20 U.S. (rest of the world). Cash payments please for this 168 page authoritative analytical work. It is NOT a "Religious Document". It is the TRUTH. Click on it for details.
Bản quyền © 1991 sửa đổi 1997 - JAH - bản quyền đã được bảo hộ.
We don't make profits but you will need to buy a copy, at £10 (U.K.) or $20 U.S. (rest of the world). Cash payments please for this 168 page authoritative analytical work. It is NOT a "Religious Document". It is the TRUTH. Click on it for details.
Chúng tôi không tìm kiếm lợi nhuận nhưng bạn sẽ cần phải mua một bản in, £10
bảng Anh hoặc $20 Mỹ (đồng
giá khắp thế giới). Xin vui lòng thanh toán tiền mặt cho 168 trang
phân tích có căn cứ đích xác này. Nó KHÔNG
phải là một "tài liệu tôn giáo". Đó
là SỰ
THẬT. Bấm vào để biết thêm chi tiết.
Source: http://jahtruth.net/horse.htm
Download the FREE PDF version at: http://thewayhomeorfacethefire.net/
All correspondence please to jah@gibraltar.gi
or to:-
JAH, JAH Publications, P. O. Box 561, The Way Home - PMB 205, Gibraltar, (Via London).
Any support or donations to assist in our on-going research and promotion of "The Long Awaited Truth of All Things on Planet Earth" would be very much appreciated.
Any support or donations to assist in our on-going research and promotion of "The Long Awaited Truth of All Things on Planet Earth" would be very much appreciated.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét