Thứ Ba, 5 tháng 3, 2013

Cuộc xâm lăng nước Cô-oét trong Lời Tiên Tri Khải Huyền/Apocalypse 9


The Invasion of Kuwait in Prophecy
(Revelation/Apocalypse 9)
Cuộc xâm lăng nước Cô-oét trong Lời Tiên Tri
(Khải Huyền/Apocalypse 9)

WOE; WOE; WOE
 (unto the inhabiters of the Earth)
by JAH
KHỐN THAY! KHỐN THAY! KHỐN THAY!
(cho những dân sống trên Đất)
từ YAH

Most people have been led to believe that the 7 angels with the 7 trumpets in the Apocalypse (Revelation) are going to appear, in the distant future, at the end of time and blow their trumpets.

Hầu hết mọi người đã bị làm cho tin rằng 7 thiên thần/vị thiên sứ với 7 chiếc kèn/ống loa trong sách Apocalypse (Khải Huyền) rồi sẽ xuất hiện, trong tương lai xa, vào tận cùng của thời gian để mà thổi kèn/loa của họ. 

WRONG! SAI RỒI! 

The 7 angels are 7 time periods and the first 5 have already gone, with the 6th. (Rev. 9 v 12) IMMINENT and the 7th. being the LAST, for most of mankind.

7 thiên thần/vị thiên sứ là 7 khoảng thời gian 5 khoảng thời gian đầu đã xong, với khoảng thời gian thứ 6 (Khải Huyền 9 câu 12) SẮP XẢY RA thứ 7, SAU CHÓT, đối với hầu hết nhân loại. [Lời người dịch: Vị thiên sứ thứ 6 đã đến, chúng ta đang ở trong khoảng thời gian thứ 6]

Are YOU ready? Don't be so sure.
CON đã sẵn sàng chưa? Đừng nên quá tự tin.

When a trumpet sounds, the next time period begins, just like when the bell rings to start the next round in a fight.
Khi một tiếng kèn/loa cất lên, khoảng thời gian kế tiếp được bắt đầu, giống như khi chuông reo để bắt đầu vòng tiếp theo trong trận quyền anh.

The 3rd. angel (Rev. 8 v 10) happened in 1986 "and the name of the star is Wormwood." Chernobyl is in the Ukraine and in Ukrainian Chernobyl means Wormwood.

Thiên thần/vị thiên sứ thứ 3 (Khải huyền 8 câu 10) đã đến vào năm 1986 "tên của ngôi sao đó là Ngải Đắng/Ngải cứu". Chernobyl xảy ra ở Ukraina trong tiếng Ukraina Chernobyl  có nghĩa là Ngải Đắng/Ngải cứu.

However, this Booklet is concerned with only the 5th. time period - the 1st. of the LAST 3 WOES that come upon the inhabiters of the Earth - YOU.

Tuy nhiên, Bài Viết nhỏ này chỉ quan tâm đến  khoảng thời gian thứ 5- là điều đầu tiên trong 3 ĐIỀU KHỐN THAY CUỐI xảy đến cho những dân sống trên Đất CÁC CON.
 
Revelation - Apocalypse
Chapter 9

Khải Huyền - Apocalypse
Chương 9

1."And the 5th. angel sounded, and I saw a star fall from heaven unto the earth and to HIM (the star or small beam of light is a PERSON - a Being of Light) was given the key to "the bottomless pit"; and there arose a SMOKE out of the pit, like (as) the smoke of a great furnace; and the sun and the air (sky) were darkened because of (by reason of) the SMOKE of the pit."

1.“Và thiên thần/vị thiên sứ thứ 5 thổi tiếng kèn/loa, và tôi thấy một ngôi sao từ trời sa xuống đất và ANH TA (ngôi sao đó hay tia sáng nhỏ là nói tới một KẺ - một Linh Dạng của Ánh Sáng) được trao cho chìa khóa tới “giếng vực thẳm/vực sâu không đáy” và từ đó một ĐÁM KHÓI dưới vực bay lên, như khói của một lò lửa lớn; và mặt trời và không khí (bầu trời) đều bị tối sầm lại bởi (nguyên do từ) ĐÁM KHÓI của vực ấy.

Could anything fit that description better than the sky over Kuwait once Saddam had set fire to 1000 oil-wells? The sky was pitch-black at mid-day.

Còn gì phù hợp với tả đó hơn bầu trời Cô-oét khi Sátđam cho đốt cháy 1000 giếng dầu? Bầu trời tối đen như mực giữa ban ngày.

3. "And there came out of the SMOKE, LOCUSTS (but these are not locusts, they are flying machines that looked like locusts to John and he goes on to describe them later, in verses 7-10) upon the earth: and to them was given power, like (as) the SCORPIONS of the earth have power.

3. “Từ ĐÁM KHÓI ấy, CHÂU CHẤU (nhưng những thứ này không phải châu chấu, chúng là những máy bay nhìn giống châu chấu theo như Gioan/Giăng và ông tiếp tục mô tả chúng sau đó, từ câu 7-10) bay ra khắp mặt đất: và chúng được cho sức mạnh, giống như sức mạnh của BỌ CẠP trên đất.

4. And it was commanded them that they should not hurt the grass of the earth, neither any green thing, neither any tree; but only those men who do not have the seal of God in their foreheads (telepathic contact with God).

4. Có lời truyền cho chúng chớ làm hại cỏ trên mặt đất, mọi loài xanh tươi và mọi cây cối; nhưng chỉ làm hại những người không có ấn Thiên Chúa ở trên trán (liên kết thần giao cách cảm với Thiên Chúa). 

5. And to them it was given that they should not kill them, but that they should be tormented 5 months: and their torment was like (as) the torment of a scorpion, when he strikes a man (the TORMENT when a scorpion strikes a man is that he does not know whether he is going to LIVE or DIE).

5. Chúng không được phép giết họ, mà chỉ được gây khổ hình cho họ trong vòng 5 tháng: và khổ hình chúng gây ra tương tự khổ hình của người bị bọ cạp đốt (thứ KHỔ HÌNH khi bọ cáp đốt người là anh ta không biết anh ta sẽ SỐNG hay CHẾT).

6. And in those days men shall seek death, and shall NOT find it; and shall desire to die, and death shall flee from them."

6. Và trong những ngày ấy, người ta sẽ tìm cái chết, và CHẲNG thấy, và họ mong được chết, và cái chết lại trốn họ.”

Now we come to the description of the "LOCUSTS" and I will come back to verses 3-6 and explain them later on when I have shown you what the LOCUSTS and the SCORPIONS really are, so that the description of what they do will make more sense to you, afterwards.

Bây giờ chúng ta nói về mô tả "CHÂU CHẤU" Ta sẽ trở lại câu 3-6 và giải thích chúng, sau khi Ta đã chỉ cho các con thấy lý giải thực sự về CHÂU CHẤU BỌ CẠP, để về sau, khi các con đọc mô tả về những gì chúng làm, các con sẽ dễ hiểu hơn. (dịch ý)

7. "And the shapes of the LOCUSTS were like unto (similar to) horses prepared unto battle; and on their heads were as it were (what looked similar to) crowns like gold, and their faces were like the faces of men.

7. Hình dạng các con CHÂU CHẤU gần giống như các con ngựa chuẩn bị vào trận; và trên đầu chúng có cái gì (nhìn như thể) mão triều thiên (vương miệng) bằng vàng, còn mặt chúng thì như mặt người.

8. And they had hair like the hair of women, and their teeth were like the teeth of lions.

8. Và chúng có tóc như tóc đàn bà, và răng chúng tựa răng sư tử.

9. And they had breast-plates (armour), that looked like breast-plates of iron
(metal); and the sound of their wings was like the sound of chariots of many horses running to battle.

9. Và chúng có ngực (áo giáp), nhìn như ngực giáp sắt (kim loại); và tiếng cánh chúng đập, như tiếng xe nhiều ngựa kéo đang xông trận.

10. And they had tails like scorpions tails, and there were stings in their tails: and their power was to hurt men 5 months (tormenting them)."

10. Và chúng có đuôi như đuôi bọ cạp, và có vòi đốt trong đuôi chúng; và sức mạnh của chúng làm hại người ta trong vòng 5 tháng (hành hạ họ).

So these "LOCUSTS" were like unto "horses prepared for battle." In John's day the only type of mobile military machine was an armoured-horse (prepared unto battle) or an armoured-horse pulling a chariot.

Vậy các con "CHÂU CHẤU" này nhìn như "các con ngựa chuẩn bị vào trận." Vào thời của Gioan/Giăng vũ khí quân sự di động duy nhất ngựa mặc giáp (chuẩn bị vào trận) hoặc xe ngựa bọc thép kéo người đánh trận.

However, these "horses prepared unto battle" were flying (locusts fly), and so he was shown flying war-machines, that had what looked similar to a crown of gold on their heads; faces like the faces of men; breast-plates of metal; the sound of their wings was like the sound of chariots of many horses running to battle; tails like scorpions with stings in them.

Tuy nhiên, "các con ngựa chuẩn bị lâm trận" này lại bay (các con châu chấu bay), và như vậy ông đã được cho thấy các khí tài quân sự bay, cái gì đó trông tương tự như vương miện vàng trên đỉnh đầu chúng, các khuôn mặt nhìn giống mặt người; giáp ngực bằng kim loại, âm thanh của cánh chúng giống như âm thanh của các xe ngựa bọc thép kéo người đánh trận đang lâm trận, các đuôi giống bọ cạp với vòi đốt trong chúng. 
Sound familiar?
Quen không?

They should do; most of you have seen them. Remember Kuwait? Helicopter gunships.
Nó đó, hầu hết các con đã thấy chúng. Nhớ ở Cô-oét không? Trực thăng vũ trang.

 
Saudi Arabia is very sunny and with the sunlight on the rotor-blades, looking down on them flying, it would (and did) appear like a crown on the locust's (helicopter's) head.

Ả-rập Xê-út rất nắng và với ánh sáng mặt trời trên cánh quạt, nhìn từ trên xuống khi chúng bay, sẽ (và đúng là) nhìn như một chiếc vương miện trên đầu con châu chấu (máy bay trực thăng).

Looking at them from the front with the two windows (eyes); the nose and some had a mouth with teeth like lion's teeth painted on them; they looked like a face, but also, men sit in them and they certainly have faces like the faces of men.

Nhìn chúng từ trước với 2 cửa sổ (mắt); mũi một số miệng với răng như răng sư tử được sơn vẽ lên; chúng trông giống như một khuôn mặt, nhưng cũng, người ngồi trong đó nên chắc chắn chúng khuôn mặt giống như khuôn mặt của người.

John said they had breast-plates like breast-plates of iron (metal) because they are made of metal (aluminium) and he didn't say aluminium because it had not been invented then and wouldn't be, for almost 2000 years into the future.

Gioan/Giăng cho biết chúng có giáp ngực như giáp sắt (kim loại) bởi vì chúng được làm bằng kim loại (nhôm), ông không nói nhôm bởi vì thời ông nó chưa được phát minh ra, nó sẽ không được biết tới trong gần 2000 năm sau đó.

The sound of their wings was "like the sound of chariots of many horses running to battle." The only flying-machine that sounds like that is a HELICOPTER.

Tiếng của cánh chúng “giống như tiếng xe nhiều ngựa kéo đang xông trận”. Khí tài bay duy nhất phù hợp với miêu tả đó là TRỰC THĂNG.

They had tails like scorpions (they stick up in the air) and there were stings in their tails (the tail rotor-blade).

Chúng có đuôi như bọ cạp (chúng chĩa lên không trung) và có nòng đốt trong đuôi chúng (cánh quạt ở đuôi).

The verse that causes the most confusion and would prevent most people from recognising the LOCUSTS as helicopters is verse 8 because of the reference to them having hair like the hair of women. Helicopters do not have hair like the hair of women - but in the Gulf War they did.

Câu tạo ra nhiều mơ hồ nhất có thể ngăn cản đa số mọi người khỏi việc nhận ra CHÂU CHẤU nói tới đó chính là máy bay trực thăng câu 8 bởi trong đó nói chúng có tóc như tóc đàn bà. Máy bay trực thăng không tóc như tóc đàn bà, nhưng trong cuộc chiến tranh vùng Vịnh chúng đúng là có.

The key is in the past. In John's day all the women, except those in disgrace, had very long hair because they were not allowed to cut their hair short. If they were in disgrace their hair was cut for them, as a sign that they were in disgrace.

Chìa khóa để hiểu việc này nằm ở quá khứ. Trong thời Gioan/Giăng tất cả phụ nữ, ngoại trừ những ai làm điều hổ thẹn, mái tóc rất dài bởi họ không được phép cắt tóc ngắn đi. Nếu họ làm gì đó gây hổ thẹn thì tóc họ sẽ được cắt cho họ, như là một dấu hiệu cho thấy họ gây hổ thẹn.

A lady's hair was known as her glory and her "covering". The operative word here is "covering" and that word is the key to the riddle.

Tóc của một quý cô được đề cập đến như vinh quang của cô và là “vật che phủ” của cô. Ở đây từ nắm công hiệu là từ “vật che phủ” và từ đó là chìa khóa giải đáp điều khó hiểu trên. 

John was shown the helicopters flying, with the sun on their rotor-blades which made them look like "crowns like gold", but he was also shown them on the ground, where they were kept under camouflage nets that hung down to the ground and was their "covering".

John đã được cho thấy các trực thăng đang bay, với ánh nắng mặt trời chiếu trên cánh quạt khiến chúng trông giống "vương miện vàng", nhưng ông cũng được cho thấy các trực thăng đang đậu, nơi chúng được cất giữ dưới các tấm lưới ngụy trang thòng xuống đất và là vật che phủ” của chúng. 

The "SCORPIONS" were armoured ground vehicles and the IRONY is that the British armoured vehicles are actually CALLED "Scorpions".

“CÁC BỌ CẠP” được nói tới là các xe bọc thép trên đất và TRỚ TRÊU ở chỗ các xe bọc thép của quân Anh thật sự ĐƯỢC GỌI“bọ cạp”.

The British Scorpion Tank
Xe Tăng Bọ Cạp của quân Anh

Now it is time to return to the verses (3-6) that I promised earlier on to return to once we knew what the "locusts" and "scorpions" were, and to see how accurately the prophecy fits the Iraq - Kuwait Gulf conflict of 1990/91.

Giờ là lúc trở lại các câu (3-6) Ta đã hứa quay trở lại lúc nãy, một khi chúng ta đã biết "châu chấu" và "bọ cạp" là gì, và để xem lời tiên tri khớp với cuộc xung đột Vùng Vịnh giữa I-rắc - Cô-oét 1990-1991 tới nhường nào.

The U.S.A./ U.K. and allies were building up their military capability for weeks but as soon as Saddam's forces set fire to the 1000 oil-wells and the SMOKE appeared, the allies moved immediately against the Iraquis and the LOCUSTS (helicopters) and SCORPIONS (armoured vehicles) came out of the SMOKE, just as John wrote it 2000 years before it happened.

Hoa Kỳ /Anh các đồng minh lúc đó đang tăng cường dần lực lượng vũ trang của họ trong nhiều tuần nhưng ngay khi các lực lượng của Saddam đặt lửa phá 1000 giếng dầu ĐÁM KHÓI xuất hiện, các đồng minh di chuyển ngay lập tức để chống lại phía I-rắc các CHÂU CHẤU (máy bay trực thăng) BỌ CẠP (xe tăng bọc thép) bay ra và xuất hiện từ ĐÁM KHÓI, y như Gioan/Giăng đã viết 2000 năm trước khi xảy ra.

Next we have the statement that they were commanded not to hurt the grass or any green thing or any tree and they obeyed.

Tiếp sau, chúng ta được biết rằng chúng được lệnh không được làm tổn thương cây cỏ chúng tuân lệnh đó.

During the Vietnam War the U.S.A. "carpet-bombed" and used "agent orange" (a defoliant) and "napalm" (fire) both of which caused a great deal of damage to the vegetation (greenery).

Trong cuộc chiến tranh Việt Nam, Hoa Kỳ đã "ném bom rải thảm" và đã sử dụng "chất độc da cam" (hóa chất làm rụng lá) "bom cháy napan" (lửa) và chúng đã gây ra rất nhiều tổn hại cho cây cỏ thực vật (cây xanh).

This time, using laser and video-guided weapons with precision "pin-point" accuracy, the allies hit only exactly what they aimed at and did not destroy the vegetation.

Lần này, bằng cách sử dụng các loại vũ khí định vị bằng la-de hướng dẫn bởi tính hiệu thu phát hình ảnh với "phương thức định vị điểm" có độ chính xác cực cao, các đồng minh chỉ đánh chính xác vào mục tiêu họ nhắm đến và đã không phá hủy cây cỏ thực vật.

"Men shall seek death and shall not find it." During the build-up, the allies were 
"gung-ho" and ready to die but when the time came they did not DIE.

“Người ta sẽ tìm cái chết và sẽ chẳng tìm được nó.”  Trong quá trình chuẩn bị, tinh thần quân sỹ phe đồng minh đã “lên cực cao” và họ đã sẵn sàng hy sinh nhưng đến lúc chiến đấu họ đã không CHẾT.

On the allies side virtually all of the fatal casualties, and there were only about 16 of them, were caused by "so-called" "friendly-fire". If there can be such a thing.

Về phía phe đồng minh hầu như tất cả thương vong chỉ vào khoảng 16, gây ra bởi "cái gọi là" “bắn nhầm vào phe mình”. Nếu có thể có điều như vậy.

Never in the field of human conflict were so few killed by so many.

Chưa bao giờ trong xung đột của con người  mà quá nhiều quân chỉ giết được rất ít đối phương.

The torment lasted for 5 months with the combatants not knowing whether they were going to live or die.

Thứ khổ hình kéo dài trong 5 tháng với các chiến binh khi không biết mình sẽ sống hay chết. 

11. "And they had a king over them, which is the angel of the bottomless pit, whose name in Hebrew is Abbadon, but in Greek his name is Apollyon."

11. “Và chúng có vua thống lãnh chúng, là thần sứ /sứ giả của vực thẳm/sâu, tiếng Híp-ri/Hê-bơ-rơ tên hắn gọi là A-vát-đôn/A-ba-đôn, nhưng trong tiếng Hy-lạp/Gờ-réc tên hắn là A-pô-ly-on/A-bô-ly-ôn.”

The words Abbadon and Apollyon, both, when translated into English, mean "the Destroyer" - "the angel of the bottomless pit" - SATAN.

Các từ A-vát-đôn/A-ba-đôn A-pô-ly-on/A-bô-ly-ôn, cả hai, khi dịch sang tiếng Việt, nghĩa "Kẻ phá hoại" - " thần sứ /sứ giả của vực thẳm/sâu"   SA-TĂNG.

Saddam, like others before him (
Hitler; Stalin; etc.), is merely a glove-puppet for Satan and does the bidding of his master, Lucifer, "the angel of the bottomless pit" - Satan.

Sátđam, giống như những kẻ khác trước hắn ta (Hít-le, Xtalin, vv), chỉ đơn thuần là các con rối cho Sa-tăng làm theo mệnh lệnh chủ hắn, Lu-xi-phơ, "thiên sứ từ hố không đáy"   Sa-tăng.

Who other than Satan would be so insane as to set fire to 1000 oil-wells and tip tons of sticky, black crude-oil into the sea?

Ai khác ngoài Sa-tăng mà điên tới mức đốt cháy 1000 giếng dầu và đổ hàng tấn dầu thô đen xuống biển?

Only the "Destroyer", who wants to, and is trying to, kill YOU and has vowed to destroy ALL of you and take YOU with him into the "FIRE", would be that crazy.

Chỉ có "Kẻ Phá Hoại", muốn, và đang cố gắng giết CÁC CON đã thề sẽ tiêu diệt TẤT CẢ các con kéo CÁC CON cùng hắn vào "LỬA", mới điên tới mức như vậy.

The environmental damage that the oil-smoke alone has caused and is still causing (it has diluted and spread-out but it is still there) is incalculable. It has been and still is a major factor in the acceleration of the "green-house effect" and the changing of the global climate, with the havoc and destruction it is continuing to cause.

Thiệt hại về môi trường chỉ khói dầu không thôi đã gây ra và vẫn đang gây ra (nó đã bị loãng đi lan bớt ra, nhưng vẫn còn đó) thật không thể tính nỗi. đã và vẫn đang là một yếu tố quan trọng trong quá trình tăng tốc của "hiệu ứng nhà kính" biến đổi khí hậu toàn cầu, với sự tàn phá và hủy diệt nó đang tiếp tục gây thêm.

In Revelation 16 v 10-12 we are told about the seat of the beast - Babylon, where the destructive "market-system" began thousands of years ago, in what is now called Iraq - "And his kingdom was full of darkness; and they gnawed their tongues for pain, and blasphemed the God of Heaven because of their pains and their sores"---

Trong Khải Huyền 16 câu 10-12, chúng ta được cho biết về ngai con thú - Babylon, nơi "hệ thống kinh tế thị trường mua bán" phá hoại đã bắt đầu từ hàng ngàn năm trước, bây giờ gọi là I-rắc - "vương quốc của nó trở thành tăm tối;họ tự cắn lưỡi mình đau đớn, nói lời báng bổ Thiên Chúa của Thiên đàng bởi vì những cơn đau và nhức nhối của họ”---

His kingdom WAS full of darkness literally and IS full of darkness spiritually, still.

Vương quốc của hắn vẫn còn TRONG tăm tối theo nghĩa đen THẬT tối tăm về mặt tâm linh. 

The people did gnaw their tongues because of their pains and their sores, caused by the sulphuric acid in their lungs and on their skin.

Người ta đã cắn lưỡi mình vì những cơn đau và nhức nhối của họ, gây ra bởi axit sulfuric trong phổi và trên da.

The crude-oil in that region of the world is very heavily laden with sulphur and when you mix sulphur with water you get sulphuric acid. It rained sulphuric acid-rain for thousands of miles around that area and wherever the wind blew the smoke pollution.

Dầu thô trong khu vực đó của thế giới chứa nhiều lưu huỳnh khi con kết hợp lưu huỳnh với nước, con sẽ có axit sulfuric. Trời mưa axit sulfuric trong hàng ngàn dặm xung quanh khu vực đó và khi gió thổi mang theo khói ô nhiễm.

During W.W.1. the "mustard-gas" that was used was sulphur-gas and it burned the lungs and the skin of those exposed to it. The moisture in the lungs turns sulphur-gas into acid and sweat on the skin does the same.

Trong Chiến Tranh Thế Giới thứ nhất "khí mù tạt" được sử dụng khí lưu huỳnh nó đốt cháy phổi và da của những ai tiếp xúc với nó. Độ ẩm trong phổi biến khí lưu huỳnh thành axit mồ hôi trên da cũng làm như vậy.

The people in Kuwait were having respiratory (breathing) difficulties early on and the full details were never publicised.

Người dân Cô-oét lúc đó gặp vấn đề về hô hấp, (thở) khó khăn từ rất sớm chi tiết đầy đủ của việc đó chưa bao giờ được công bố.

One WOE is past; and behold, there come two WOES more hereafter (the 6th. time period which is imminent NOW and the 7th. or LAST WOE - the REAPING of the earth) in which 99.9% of mankind will go into the "FIRE".

Một TAI ƯƠNG đã qua, và này, sẽ có tiếp hai TAI ƯƠNG theo sau (khoảng thời gian thứ 6 sắp đến và thứ 7 hay cái KHỐN THAY CUỐI SỰ PHÁN XÉT trái đất), 99,9% nhân loại sẽ bị ném vào “LỬA”.

Copyright © 1991 revised 1997 - JAH - all rights reserved
Bản quyền © 1991 sửa đổi 1997 - JAH - bản quyền đã được bảo hộ.

Some of the details of the 6th. time period are in my Booklet - "The Four Horsemen of the Apocalypse and the Two Witnesses" and the ONLY Survival-Plan is in my Book - "The Way home or face The Fire".

Một số chi tiết về khoảng thởi gian thứ 6 được đề cập đến trong bài viết – “Bốn Kỵ Binh trong Apocalypse và HaiChứng Nhân” và Cẩm nang Sinh Tồn DUY NHẤT có trong sách – “Đường Về hay đối mặt Lửa phán xét” 

You really have NO time to waste and you ought to read it now!
Các con thật sự KHÔNG còn nhiều thời gian, các con cần đọc nó ngay!



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét