Thứ Năm, 7 tháng 3, 2013

Chiến Tranh Thế Giới thứ 3 - Giai đoạn 2



World War 3

The Second of its Three Woes/Phases

(the First Woe was the Invasion of Kuwait - Gulf War)

The Pen-ultimate WOE - The Time of the Sixth Angel
(of The Apocalypse/Revelation)

by JAH


Chiến Tranh Thế Giới thứ 3

Điều Khốn Cho thứ hai trong 3 Điều/khoảng thời gian Tai Ương

 (Tai Ương đầu là cuộc xâm lược Cô-oétChiến tranh vùng Vịnh)
Tai Ương Áp Chót Khoảng thời gian của thiên sứ thứ sáu
(
trong Apocalypse/Khải Huyền)

YAH

6:12 And I beheld when he had opened the sixth Seal (using his "Key"), and, lo, there was a great "earthquake"; and the "sun" became black as sackcloth of hair, and the "moon" became as blood; (Please see my "The Four Horsemen of The Apocalypse & the Two Witnesses" Booklet for the Bible Prophecy "Code") 

6: 12 Và tôi đã trông thấy, khi Chiên Con mở Ấn thứ sáu (dùng “Chìa Khóa” của Chúa), và, thì, có một cơn “động đất” lớn; và “mặt trời” bèn trở nên tối tăm như túi lông đen, và cả “mặt trăng” cũng đã trở nên như huyết. (Xin xem “Bốn Kỵ Binh trong Sách Apocalypse và Hai Chứng Nhânđể hiểu nghĩa các Mật Mã in đậm)

6:13 And "the stars of heaven" fell unto the "earth", even as the "fig tree" casteth her untimely figs, when she is shaken of a mighty wind (Ezekiel 13:13).

6:13 Và “các vì sao trên trời” sa xuống “đất”, ngay cả “cây vả” cũng rơi rụng trái nó khi bị cơn gió lớn (Êdêkien/Ê-xê-chi-ên 13:13) lung lay.

9:13 And the sixth angel sounded, and I heard a voice from the four horns of the golden altar which is before God,

9:13 Và tiếng kèn/loa của thiên thần/vị thiên sứ thứ sáu nổi lên, và tôi đã nghe có một tiếng phát ra từ bốn sừng của bàn thánh lễ bằng vàng được đặt trước Thiên Chúa,

9:14 Saying to the sixth angel which had the trumpet, Loose the four angels which are bound (Please see the Book of Enoch in the "King of kings' Bible") in the great River Euphrates.

9:14  Tiếng ấy bảo thiên thần/vị thiên sứ thứ sáu đang cầm kèn: "Hãy thả bốn vị thiên s (Iran, Thổ Nhĩ Kỳ, I-rắc, Xi-ri/Syria) đang bị trói (Xin xem Sách của Enoch, có trong Kinh Thánh Vua của các vua) ở sông cả Êu-phơ-rát/Ơ-phơ-rát.

9:15 And the four angels were loosed, which were prepared for The Hour, and The Day, (the month, and the year) for to slay the third part of men. (2,000,000,000).

9: 15 Và bốn thiên thần/vị thiên sứ đã được thả ra, các vị ấy đã sẵn sàng cho Giờ ấy và Ngày ấy (tháng đó và năm đó) thì giết một phần ba loài người. (2.000.000.000 – 2 tỉ).

9:16 And the number of the army of the horsemen [were] two hundred thousand thousand (200,000,000): and I HEARD the number of them. 

9:16 Quân số của đạo quân là hai trăm triệu kỵ binh (200.000.000): và tôi đã NGHE được số đó.

9:17 And thus I saw the horses in the vision, and them that sat on them, having breastplates of fire, and of jacinth, and brimstone: and the heads of the horses [were] as the heads of lions; and out of their mouths issued fire and smoke and brimstone (sulphur).

9:17 Trong sự hé mở hình ảnh từ tương lai, tôi đã thấy nhiều ngựa, và những kẻ cưỡi chúng: họ mặc giáp lửa, màu huỳnh ngọc (da cam) và diêm sinh (vàng nhạt): và các đầu ngựa nhìn như đầu sư tử, và từ miệng chúng phun ra lửa, khói và diêm sinh (lưu huỳnh).

9:18 By these three was the third part of men killed (2,000,000,000), by the fire, and by the smoke, and by the brimstone (sulphur), which issued out of their mouths.

9:18 Bởi chúng một phần ba loài người (2.000.000.000 – 2 tỉ) bị giết, bởi lửa, và khói và diêm sinh (lưu huỳnh) được phun ra từ miệng chúng.

9:19 For their power is in their mouth, and in their tails: for their tails [were] like unto serpents, and had heads, and with them they do hurt.

9:19 Vì quyền phép của chúng từ miệng chúng, và ở đuôi chúng: vì đuôi chúng như rắn, có đầu, và nhờ đó nó làm hại người.

9:20 And the rest of the men which were not killed by these plagues yet repented not of the works of their hands, that they should not worship devils (liars), and idols of gold, and silver, and brass, and stone, and of wood (materialism): which neither can see, nor hear, nor walk:

9:20 Và những người sống sót, những ai không bị các bệnh dịch tai ương ấy giết, vẫn không chịu hối cải mà từ bỏ những gì chúng làm ra, và rằng chúng chớ nên thờ lạy ma quỷ (những kẻ dối trá) và các tượng thần bằng vàng, bạc, đồng, đá, gỗ (sự xem trọng vật chất): là những thứ đui mù, câm điếc và bất động.

9:21 Neither repented they of their murders, nor of their sorceries, nor of their fornication, nor of their thefts.

9:21 Chúng cũng không ăn năn các tội giết người, các tà thuật,các việc gian dâm, trộm cướp chúng làm.

16:12 And the sixth angel poured out his vial upon the great River Euphrates; and the "water" (Rev. 17:15) thereof was dried up, that the way of the kings of the East (eastern block - the U.S.S.R. and China re-united) might be prepared.

16:12 Vị thiên sứ thứ sáu trút bát mình xuống sông cả Êu-phơ-rát /Ơ-phơ-rát; và “làn/dòng nước” ở đó liền cạn khô, đặng đường của các vua từ Đông phương (các nước cộng sản xưa – Liên Xô và Trung Quốc tái hợp) có thể được chuẩn bị.

16:13 And I saw three unclean spirits like frogs [come] out of the mouth of the dragon, and out of the mouth of the beast, and out of the mouth of the false prophet.

16:13 Và tôi thấy có 3 linh ô uế như ếch nhái nhảy ra từ miệng con rồng, và từ miệng con thú, và từ miệng của những ngôn sứ giả/tiên tri giả.

16:14 For they are the spirits of devils, working miracles, [which] go forth unto the kings of the earth and of the WHOLE WORLD, to gather them to The Battle of that Great Day of God Almighty (Armageddon).

16:14 Bởi chúng là những thần khí của ma quỷ, làm những phép lạ, chạy đến các vua chúa của đất và trên KHẮP CẢ THIÊN HẠ, nhằm tập hợp họ lại cho Trận Chiến đó trong Ngày Lớn của Thiên Chúa Toàn Năng. (Trận chiến A-ma-ghê-đôn).

6:14 And the "heaven" departed as a scroll when it is rolled together; and every "mountain" and "island" were moved out of their places.

6:14 Và “tầng trời” đó (hệ thống chính trị) bị dời đi như cuộn sách bị cuộn lại; mọi “núi” (chính quyền) và "hải đảo" bị đẩy khỏi vị trí của chúng.

6:15 And the kings of the earth, and the great men, and the rich men, and the chief captains, and the mighty men, and every bondman, and every free man, hid themselves in the dens and in the rocks of the mountains;

6:15 Và vua chúa trần gian, những kẻ danh tiếng quyền thế và những kẻ giàu sang và vương hầu khanh tướng, những kẻ hùng cường, và mọi nô lệ, và những ai tự do, tất cả đều phải trốn vào hang hốc và núi đá;

6:16 And said to the "mountains" and "rocks" (Deuteronomy 32:37), Fall on us, and hide us from the face of Him that sitteth on the Throne, and from the wrath of the Lamb: (Please see my "On The Way to Emmaus Again" Booklet)

6:16 Và (họ) nói với (các núi) (các chính quyền) và “các đá” (Đệ Nhị Luật/Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:37) hãy rớt xuống, và dấu họ khỏi Đấng ngự trên Ngai Đó (Thiên Chúa) khỏi cơn thịnh nộ của Chiên Con. (Xin xem “Trên Đường về lại Em-mau”)

6:17 For the Great Day of his wrath is come; and who shall be able to stand?

6:17 Vì Ngày Lớn của sự thịnh nộ Ngài tới, và ai có thể đứng vững được?

14:1 And I looked, and, lo, a Lamb stood on the mount Sion, and with him an hundred forty [and] four thousand, having his Father's name written in their foreheads.

14:1 Và tôi nhìn, và, kìa, Chiên Con đứng trên núi Xi-on/Si-ôn, và với Chúa có mười bốn vạn bốn ngàn (144.000) môn đệ được chọn, với tên Đức Chúa Cha ghi trên trán họ.

14:2 And I heard a voice from heaven, as the voice of many "waters", and as the voice of a great thunder: and I heard the voice of harpers harping with their harps:

14:2 Và Tôi nghe thấy tiếng trên trời vọng xuống, như tiếng của nhiều “làn/dòng nước”, và như thể tiếng sấm lớn: và tôi nghe tiếng các cầm sỹ gảy đàn hạc của họ:

14:3 And they sung as it were (what seemed like) a "New Song" (Isaiah 42:10) before the Throne, and before the four beasts, and the elders: and no man could learn that "Song" except the hundred [and] forty [and] four thousand, which were redeemed from the Earth.

14:3 Và họ đã ca bài ca (giống như) một “Bài ca mới” ( Isaia/Ê-sai 42:10) trước Ngai Ngài, và trước bốn con sanh vật, và các trưởng lão: và không ai có thể học được “bài Ca” đó, ngoại trừ mười bốn vạn bốn ngàn môn đệ, mà đã được chuộc khỏi Đất.

15:3 And they sing the "Song of Moses" (Old Covenant - Deut. 31) the servant of God, AND the "Song of the Lamb" (New Covenant), saying, Great and marvellous [are] Thy works, Lord God Almighty; just and true [are] Thy Ways, Thou King of the holy people. (Please see my "The New Song" Booklet).

15:3 Và họ hát “bài Ca của Môi-se/Mô-sê” (Cựu Ước/Giao Ước cũ – Đệ Nhị./Phục Truyền. 21)  là tôi tớ Thiên Chúa,  bài Ca của Chiên Con” (Tân Ước/Giao Ước mới), nghĩa rằng: Lớn Lao và kỳ diệu [là] những việc Ngài làm, Thiên Chúa Toàn năng; công minh và ngay thật [là] các Đường Lối Ngài,  Ngài là Vua của những ai trong sạch. (Xin xem “Bài Ca Mới”)

15:4 Who shall not fear Thee, O Lord, and glorify Thy name? for [Thou] ONLY [art] Holy (Matt 19:17): for all nations shall come and worship before Thee; for Thy Judgments are made manifest (Isaiah 42).

15:4 Ai là kẻ không kính sợ Ngài, Ôi Thiên Chúa, và không ca ngợi danh Ngài? Vì CHỈ Ngài là Thánh Khiết (Mát./Ma-thi. 19:17) , bởi mọi dân tộc sẽ đến và thờ lạy trước Ngài; bởi các Phán Xét Ngài được làm hiển vinh. (
Isaia/Ê-sai 42)

16:15 Behold, I come as a thief (the "Night Visitant" - Tariq in Arabic - Gebal Tariq - Gibr-altar - "the Rock of the Night Visitant"). Blessed [is] he that watcheth, and keepeth his garments, lest he walk naked, and they see his shame.

16:15 Hãy để ý, Ta đến (âm thầm) như kẻ trộm (“Kẻ Viếng Thăm lúc Đêm” – Tarig trong tiếng A-rập- Gebal Tariq- Gibraltar- nghĩa là“Tảng Đá của Kẻ Viếng Thăm lúc Đêm”) Phước cho kẻ theo dõi và giữ gìn áo xống mình, để anh ta khỏi đi lõa lồ, và người ta khỏi thấy nỗi nhục của anh!

16:16 And he gathered them together into a place called, in Hebrew, Armageddon (Har-Megiddo - the mountains of Megiddo, in Israel near "ENDOR" - please see my "Starwars - Fact NOT Fiction" and "The Invasion of Kuwait in Prophecy" and other Booklets and Books).(the ruler of Kuwait is called "Jabba" - [the Hutt?])

16:16 Và Chúa tập hợp họ (các môn đệ được chọn) lại ở một nơi gọi là, trong tiếng Híp-ri/Hê-bơ-rơ  (tiếng Do Thái), A-ma-ghê-đôn (Har-Megiddo – những ngọn núi ma-ghê-đôn, ở Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên gần "ENDOR"- xin xem “Chiến Tranh giữa các vì sao – Sự kiện thật KHÔNG phải tiểu thuyết” và “Cuộc xâm lăng nước Cô-oét trong Lời Tiên Tri” và các bài viết và tập Sách khác). (kẻ cai trị của Cô-oét được gọi là “Jabba” - [the Hutt?]/ Jabba the Hutt là một nhân vật trong Chiến Tranh giữa các vì sao)

When I see a demand from you for my work, and that you are awake (Daniel 12:2); sitting-up properly and paying attention, I will continue this lesson. If there is no demand, then you are still asleep; not paying attention and there will be no point in my wasting my time preparing this lesson, to warn you and teach you how to use "The Force", so that you can learn what to do to SURVIVE, and find "The Way home or face The Fire." - JAH

Khi Ta thấy các con muốn học, và thấy được các con đã thức dậy (Đanien/Đa-ni-ên 12:2); ngồi ngay ngắn chú ý, Ta sẽ tiếp tục bài học này. Nếu các con không có nhu cầu, nghĩa là các con vẫn còn đang ngủ, không chú ý Ta chẳng việc gì phải lãng phí thời gian của mình vào việc chuẩn bị bài học, để cảnh báo cho các con và dạy các con cách sử dụng "Sức Mạnh/dòng Năng Lượng", để các con có thể học làm những gì cần và SỐNG SÓT, và tìm được "Đường Về hay đối mặt hồ Lửa". - JAH

Source: http://jahtruth.net/ww3-2.htm

The Way home or face the Fire
Download the FREE PDF version at: http://thewayhomeorfacethefire.net/
All correspondence please to jah@gibraltar.gi or to:-
JAH, JAH Publications, P. O. Box 561, The Way Home - PMB 205, Gibraltar, (Via London).

Any support or donations to assist in our on-going research and promotion of "The Long Awaited Truth of All Things on Planet Earth" would be very much appreciated.
 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét