World War 3
The Second of its Three Woes/Phases
(the
First Woe was the Invasion of Kuwait - Gulf War)
The
Pen-ultimate WOE - The Time of the Sixth Angel
(of The Apocalypse/Revelation)
by
JAH
Chiến Tranh Thế Giới thứ 3
Điều
Khốn Cho thứ hai trong 3 Điều/khoảng thời gian Tai Ương
(Tai Ương đầu là cuộc xâm lược
Cô-oét – Chiến
tranh vùng Vịnh)
Tai Ương Áp Chót – Khoảng thời gian của thiên sứ thứ sáu (trong Apocalypse/Khải Huyền)
YAH
|
6:12 And I beheld when he had opened the sixth Seal (using
his "Key"), and, lo, there was a great "earthquake";
and the "sun" became black as sackcloth of hair, and the
"moon" became as blood; (Please see my "The Four Horsemen of The Apocalypse & the Two
Witnesses" Booklet
for the Bible Prophecy "Code")
6:
12 Và tôi đã trông thấy, khi Chiên Con mở Ấn
thứ sáu (dùng “Chìa Khóa” của Chúa),
và, thì, có một cơn “động đất” lớn; và
“mặt trời” bèn trở nên tối tăm như
túi lông đen, và cả “mặt trăng” cũng
đã trở nên như huyết. (Xin xem “Bốn
Kỵ Binh trong Sách Apocalypse và Hai Chứng Nhân” để hiểu nghĩa các Mật Mã in đậm)
6:13 And "the stars of
heaven" fell unto the "earth", even as the "fig
tree" casteth her untimely figs, when she is shaken of a mighty wind
(Ezekiel 13:13).
6:13
Và “các vì sao trên trời” sa xuống “đất”, ngay cả “cây vả” cũng rơi rụng trái nó khi bị cơn gió lớn (Êdêkien/Ê-xê-chi-ên 13:13) lung lay.
9:13 And the sixth angel sounded, and I heard a voice from
the four horns of the golden altar which is before God,
9:13
Và tiếng kèn/loa của thiên thần/vị thiên sứ thứ sáu nổi lên, và tôi đã nghe có
một tiếng phát ra từ bốn sừng của bàn thánh lễ bằng vàng được đặt trước Thiên
Chúa,
9:14 Saying to the sixth angel which had the trumpet, Loose the four angels which are bound (Please see the Book of Enoch in the "King of kings' Bible") in the great River Euphrates.
9:14 Tiếng ấy bảo thiên
thần/vị thiên sứ thứ sáu đang cầm kèn: "Hãy thả bốn vị thiên sứ (Iran,
Thổ Nhĩ Kỳ, I-rắc, Xi-ri/Syria) đang bị trói (Xin xem Sách của Enoch, có trong
Kinh Thánh Vua của các vua) ở sông cả Êu-phơ-rát/Ơ-phơ-rát.
9:15 And the four angels were loosed, which were prepared for The Hour, and The Day, (the month, and the year) for to slay the third part of men. (2,000,000,000).
9:
15 Và bốn thiên thần/vị thiên sứ đã được thả ra, các vị ấy đã sẵn sàng cho Giờ ấy
và Ngày ấy (tháng đó và năm đó) thì giết một phần ba loài người. (2.000.000.000 – 2 tỉ).
9:16 And the number of the army of the horsemen [were] two hundred thousand thousand (200,000,000): and I HEARD the number of them.
9:16 Quân số của đạo
quân là hai trăm triệu kỵ binh (200.000.000):
và tôi đã NGHE
được số đó.
9:17 And thus I saw the horses in the vision, and them that sat on them, having breastplates of fire, and of jacinth, and brimstone: and the heads of the horses [were] as the heads of lions; and out of their mouths issued fire and smoke and brimstone (sulphur).
9:17 Trong
sự hé mở hình ảnh từ tương lai, tôi đã thấy nhiều ngựa, và những kẻ cưỡi chúng:
họ mặc giáp lửa, màu huỳnh ngọc (da cam) và diêm sinh (vàng nhạt): và các đầu
ngựa nhìn như đầu sư tử, và từ miệng chúng phun ra lửa, khói và diêm sinh (lưu
huỳnh).
9:18 By these three was the third part of men killed (2,000,000,000), by the fire, and by the smoke, and by the brimstone (sulphur), which issued out of their mouths.
9:18 Bởi
chúng một phần ba loài người (2.000.000.000
– 2 tỉ)
bị giết, bởi lửa, và khói và diêm sinh (lưu huỳnh) được phun ra từ miệng chúng.
9:19 For their power is in their mouth, and in their tails: for their tails [were] like unto serpents, and had heads, and with them they do hurt.
9:19 Vì
quyền phép của chúng từ miệng chúng, và ở đuôi chúng: vì đuôi chúng như rắn, có
đầu, và nhờ đó nó làm hại người.
9:20 And the rest of the men which were not killed by these plagues yet repented not of the works of their hands, that they should not worship devils (liars), and idols of gold, and silver, and brass, and stone, and of wood (materialism): which neither can see, nor hear, nor walk:
9:20 Và những
người sống sót, những ai không bị các bệnh dịch tai ương ấy giết, vẫn không chịu
hối cải mà từ bỏ những gì chúng làm ra, và rằng chúng chớ nên thờ lạy ma quỷ
(những kẻ dối trá) và các tượng thần bằng vàng, bạc, đồng, đá, gỗ (sự xem trọng
vật chất): là những thứ đui mù, câm điếc và bất động.
9:21 Neither repented they of their murders, nor of their sorceries, nor of their fornication, nor of their thefts.
9:21 Chúng
cũng không ăn năn các tội giết người, các tà thuật,các việc gian dâm, trộm cướp
chúng làm.
16:12 And the sixth angel poured out his vial upon the great River Euphrates; and the "water" (Rev. 17:15) thereof was dried up, that the way of the kings of the East (eastern block - the U.S.S.R. and China re-united) might be prepared.
16:12 Vị
thiên sứ thứ sáu trút bát mình xuống sông cả Êu-phơ-rát /Ơ-phơ-rát; và “làn/dòng nước” ở đó liền cạn khô, đặng đường
của các vua từ Đông phương (các nước cộng sản xưa – Liên Xô và Trung Quốc tái hợp)
có thể được chuẩn bị.
16:13 And I saw three unclean spirits like frogs [come] out
of the mouth of the dragon, and out of the mouth of the beast, and out of the
mouth of the false prophet.
16:13 Và tôi thấy
có 3 linh ô uế như ếch nhái nhảy ra từ miệng con rồng, và từ miệng con thú, và
từ miệng của những ngôn sứ giả/tiên tri giả.
16:14 For they are the spirits of devils, working miracles, [which] go forth unto the kings of the earth and of the WHOLE WORLD, to gather them to The Battle of that Great Day of God Almighty (Armageddon).
16:14 Bởi chúng là những thần khí của ma quỷ, làm những phép lạ,
chạy đến các vua chúa của đất và trên KHẮP
CẢ THIÊN HẠ, nhằm tập hợp họ lại cho Trận
Chiến đó trong Ngày Lớn của Thiên Chúa Toàn Năng. (Trận chiến A-ma-ghê-đôn).
6:14 And the "heaven" departed as a scroll when it is rolled together; and every "mountain" and "island" were moved out of their places.
6:14 Và “tầng trời”
đó
(hệ thống chính trị) bị dời đi như cuộn sách bị cuộn lại; và mọi “núi”
(chính quyền) và "hải đảo" bị
đẩy khỏi vị trí của chúng.
6:15 And the kings of the earth, and the great men, and the rich men, and the chief captains, and the mighty men, and every bondman, and every free man, hid themselves in the dens and in the rocks of the mountains;
6:15 Và vua
chúa trần gian, những kẻ danh tiếng quyền thế và những kẻ giàu sang và vương hầu
khanh tướng, những kẻ hùng cường, và mọi nô lệ, và những ai tự do, tất cả đều
phải trốn vào hang hốc và núi đá;
6:16 And said to the "mountains" and "rocks" (Deuteronomy 32:37), Fall on us, and hide us from the face of Him that sitteth on the Throne, and from the wrath of the Lamb: (Please see my "On The Way to Emmaus Again" Booklet)
6:16
Và (họ) nói với (các núi)
(các chính quyền) và “các đá” (Đệ Nhị Luật/Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:37) hãy rớt xuống, và dấu họ khỏi Đấng ngự trên Ngai Đó (Thiên Chúa) và khỏi cơn thịnh nộ của Chiên Con.
(Xin xem “Trên Đường về lại Em-mau”)
6:17 For the Great Day of his wrath is come; and who shall
be able to stand?
6:17 Vì
Ngày Lớn của sự thịnh nộ Ngài tới, và ai có thể đứng vững được?
14:1 And I looked, and, lo, a Lamb stood on the mount Sion, and with him an hundred forty [and] four thousand, having his Father's name written in their foreheads.
14:1 Và
tôi nhìn, và, kìa, Chiên Con đứng trên núi Xi-on/Si-ôn, và với Chúa có mười bốn
vạn bốn ngàn (144.000) môn đệ được chọn, với tên Đức Chúa Cha ghi trên trán họ.
14:2 And I heard a voice from heaven, as the voice of many
"waters", and as the voice of a great thunder: and I heard the
voice of harpers harping with their harps:
14:2 Và Tôi nghe thấy tiếng trên trời vọng xuống, như tiếng
của nhiều “làn/dòng nước”, và như thể
tiếng sấm lớn: và tôi nghe tiếng các cầm sỹ gảy đàn hạc của họ:
14:3 And they sung as it were (what seemed like) a "New
Song" (Isaiah 42:10) before the Throne, and before the four beasts,
and the elders: and no man could learn that "Song" except
the hundred [and] forty [and] four thousand, which were redeemed from the
Earth.
14:3 Và
họ đã ca bài ca (giống như) một “Bài ca
mới” ( Isaia/Ê-sai 42:10) trước Ngai Ngài, và trước bốn con sanh vật, và
các trưởng lão: và không ai có thể học được “bài Ca” đó, ngoại trừ mười
bốn vạn bốn ngàn môn đệ, mà đã được chuộc khỏi Đất.
15:3 And they sing the "Song of Moses" (Old Covenant - Deut. 31) the servant of God, AND the "Song of the Lamb" (New Covenant), saying, Great and marvellous [are] Thy works, Lord God Almighty; just and true [are] Thy Ways, Thou King of the holy people. (Please see my "The New Song" Booklet).
15:3 Và họ hát “bài Ca
của Môi-se/Mô-sê” (Cựu Ước/Giao Ước cũ – Đệ Nhị./Phục Truyền. 21) là tôi tớ Thiên Chúa, VÀ “bài Ca của Chiên Con” (Tân Ước/Giao Ước mới), nghĩa rằng: Lớn Lao
và kỳ diệu [là] những việc Ngài làm, Thiên Chúa Toàn năng; công minh và ngay thật
[là] các Đường Lối Ngài, Ngài là Vua của những ai trong sạch. (Xin xem “Bài
Ca Mới”)
15:4 Who shall not fear Thee, O Lord, and glorify Thy name?
for [Thou] ONLY [art] Holy (Matt 19:17): for all nations shall come and
worship before Thee; for Thy Judgments are made manifest (Isaiah 42).
15:4 Ai là kẻ không kính sợ Ngài, Ôi Thiên Chúa, và không ca ngợi danh Ngài? Vì CHỈ Ngài là Thánh Khiết (Mát./Ma-thi. 19:17) , bởi mọi dân tộc sẽ đến và thờ lạy trước Ngài; bởi các Phán Xét Ngài được làm hiển vinh. (Isaia/Ê-sai 42)
16:15 Behold, I come as a thief (the "Night Visitant" - Tariq in Arabic - Gebal Tariq - Gibr-altar - "the Rock of the Night Visitant"). Blessed [is] he that watcheth, and keepeth his garments, lest he walk naked, and they see his shame.
16:15 Hãy
để ý, Ta đến (âm thầm) như kẻ trộm (“Kẻ Viếng Thăm lúc Đêm” – Tarig trong tiếng A-rập- Gebal Tariq- Gibraltar-
nghĩa là“Tảng Đá của Kẻ Viếng Thăm lúc Đêm”) Phước cho kẻ theo dõi và giữ gìn
áo xống mình, để anh ta khỏi đi lõa lồ, và người ta khỏi thấy nỗi nhục của anh!
16:16 And he gathered them together into a place called, in Hebrew, Armageddon (Har-Megiddo - the mountains of Megiddo, in Israel near "ENDOR" - please see my "Starwars - Fact NOT Fiction" and "The Invasion of Kuwait in Prophecy" and other Booklets and Books).(the ruler of Kuwait is called "Jabba" - [the Hutt?])
16:16 Và Chúa tập hợp họ (các môn đệ được chọn) lại ở một nơi gọi là, trong tiếng Híp-ri/Hê-bơ-rơ (tiếng Do Thái), A-ma-ghê-đôn (Har-Megiddo – những ngọn núi ma-ghê-đôn, ở Ít-ra-en/Y-sơ-ra-ên gần "ENDOR"- xin xem “Chiến Tranh giữa các vì sao – Sự kiện thật KHÔNG phải tiểu thuyết” và “Cuộc xâm lăng nước Cô-oét trong Lời Tiên Tri” và các bài viết và tập Sách khác). (kẻ cai trị của Cô-oét được gọi là “Jabba” - [the Hutt?]/ Jabba the Hutt là một nhân vật trong Chiến Tranh giữa các vì sao)
When I see a demand from you for my work, and that you are awake (Daniel 12:2); sitting-up properly and paying attention, I will continue this lesson. If there is no demand, then you are still asleep; not paying attention and there will be no point in my wasting my time preparing this lesson, to warn you and teach you how to use "The Force", so that you can learn what to do to SURVIVE, and find "The Way home or face The Fire." - JAH
Khi Ta
thấy các con muốn học, và thấy
được các con đã thức dậy (Đanien/Đa-ni-ên 12:2); ngồi ngay
ngắn và chú ý, Ta sẽ tiếp tục bài học này. Nếu
các
con không có nhu cầu, nghĩa
là các con vẫn
còn đang ngủ, không chú ý và Ta chẳng việc gì phải
lãng
phí thời
gian của mình vào việc chuẩn bị bài học,
để cảnh báo cho
các con và
dạy các con cách sử dụng "Sức
Mạnh/dòng Năng Lượng", để
các con có
thể học làm
những gì cần và SỐNG SÓT, và tìm được "Đường Về hay đối mặt
hồ Lửa". - JAH
Source: http://jahtruth.net/ww3-2.htm
Source: http://jahtruth.net/ww3-2.htm
The Way home or face the Fire
Download the FREE PDF version at: http://thewayhomeorfacethefire.net/
All correspondence please to jah@gibraltar.gi
or to:-
JAH, JAH Publications, P. O. Box 561, The Way Home - PMB 205, Gibraltar, (Via London).
Any support or donations to assist in our on-going research and promotion of "The Long Awaited Truth of All Things on Planet Earth" would be very much appreciated.
Any support or donations to assist in our on-going research and promotion of "The Long Awaited Truth of All Things on Planet Earth" would be very much appreciated.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét