Chapter 3. “The Creation of
Human-Animals.”
Chương 3. "Sự Tạo Thành
các Người - Động vật (con người)"
3:1 To be able to control these evil angels (Jinns/souls -
you), even more efficiently; to be able to discipline you and teach you to be
good; God decided to create human-animals, that would blend in with the rest of
nature. These creatures would be living animals, breathing air and having the
same body-functions as the others.
3:1 Để có thể kiểm soát những thiên thần ác (Jinns/các linh hồn – các
con),
sao cho hiệu quả hơn, và có thể kỷ luật các con và dạy cho các
con được
nên thành, Thiên Chúa quyết định tạo ra con người, thứ sẽ hòa
nhập vào phần còn lại của thiên nhiên. Những sinh vật này sẽ là các động vật
sống,
hít thở không khí và có cùng các cơ quan chức năng như mọi động vật
khác.
3:2 They would also have to have the same selfish
animal-instincts, i.e. living by survival of the fittest, but would not be evil
(animals are not evil, like you, they are only animals, and do not know any
better, than to live by following their natural, animal-instincts).
3:2 Chúng cũng sẽ phải có cùng bản năng động vật ích
kỷ, tức là sống bởi sự chọn lọc tự nhiên (sự
sống sót của các cá thể thích nghi
trong sự chọn lọc tự nhiên), nhưng sẽ không ác (các loài động vật không
ác, như các
con, chúng chỉ là các
loài động
vật, và chẳng biết gì tốt hơn, ngoài việc sống theo cách tự nhiên chúng, các bản năng động
vật).
3:3 So God created Adam (Man); then created Eve (Woman) from
Adam’s rib, making her flesh of his flesh and bone of his bone; and He gave the
simple story to Moses in Genesis, and later to Mohammed, in the Koran.
3:3 Và Thiên Chúa tạo ra Adam (đàn ông), sau đó là Eve (phụ nữ) từ
xương sườn của Adam, làm nên cô ta từ thịt của thịt anh ta và xương của xương anh ta; và Ngài trao câu chuyện đơn giản này cho Moses/Môsê trong sách Genesis/Sáng thế ký, và sau đó cho Mohammed, trong Thánh Kinh Koran.
3:4 Listing the family-trees, of all the people, would have
made Genesis, the Bible and the Koran into a library of 10-20 volumes, and they
are already so big, that many people allow Satan to intimidate them, into not
reading them, because of their size.
3:4 Liệt kê các gia phả, của tất cả mọi người, sẽ làm cho Genesis/Sáng thế ký, Kinh Thánh và Thánh
Kinh
Koran thành một thư viện từ 10-20 tập, và nó đã là quá lớn, nên nhiều người để
cho
Satan ngăn cản họ, không đọc các sách đó, bởi vì độ dày(lớn) của chúng.
3:5 Once the human-animals had been created, God breathed life into them (human-life - Sura 15:29).
3:5 Một khi con người được tạo thành, Thiên Chúa thổi sự sống vào họ (cuộc sống
con người - Sura 15:29).
3:6 Lucifer and his angels (you) were then given a CHOICE,
and had to decide, whether or not to submit to human limitations and being
reprogrammed to be good, little by little, over many human lifetimes and thousands
of Earth years, or to sit and wait for “The Fire” to destroy you (Sura 15:30).
3:6 Lucifer (Lu-xi-phơ)/Satan và các thiên thần của hắn (các con) sau đó được
cho một CHỌN LỰA, và phải quyết định, có chịu khuất phục dưới những giới hạn của con người và để được cải tạo lại cho tốt/nên thành, từng chút từng chút, qua nhiều kiếp sống
con người và hàng ngàn năm Trái đất hay không, hay ngồi và chờ "Lửa
Trời"
tiêu diệt (Sura 15:30)
3:7 All the evil angels/Jinns (you), except Lucifer (Iblis) himself,
CHOSE to submit to being locked inside of Adams and Eves, making human+beings
(Rev. 3:7 - “He that closes and no man opens and He that opens and no man
closes”).
3:7 Tất cả các thiên thần ác/Jinns (các con), ngoại trừ Lucifer/Lu-xi-phơ (Iblis) tự hắn,
CHỌN chịu khuất phục để bị khóa vào bên trong Adams
(đàn ông/số nhiều) và Eves (đàn bà/số nhiều), tạo thành các nhân + linh (Khải Huyền 3:7 - "Ngài đóng và không ai mở được và Ngài mở và không ai đóng được").
3:8 Later, when Jesus said to his disciples, “These things I
do, you will do and more than these” (John 14:12), he was referring to, if and
when they earned their pardons, they would be given back their divinity and
super-human powers, which would allow them to do even more incredible things,
than he could do whilst locked inside the “son of Mary”. Remember, that he too
had had to submit to human limitations, so that people could see him, and
follow his example (I am The Way you have to be).
3:8 Sau này, khi Chúa Giêsu nói với các môn đệ, "Những
điều Ta làm, các con sẽ làm nhiều hơn nữa" (John/Gioan/Giăng 14:12), Chúa muốn nói tới chuyện
đó, nếu
và khi họ giành được các ân xá của họ, họ sẽ được trả lại thần tính của họ và các quyền lực siêu-phàm, nó sẽ cho phép họ làm những
việc thậm chí còn khó tin hơn, những việc Chúa đã làm khi bị khóa bên
trong "con trai của Mary (là Giêsu)". Hãy nhớ rằng, Chúa cũng đã phải
chịu các hạn chế của con người, để mọi người có thể nhìn thấy Chúa (thân
phàm Giêsu), và làm theo gương đó (Ta là The Way/Đường Ngay/Đường Đi/Hình Mẫu
(mà) các con phải theo/phải thành. Ngũ Kinh Torah còn có tên gọi là The Way).
3:9 The reason that Lucifer, now called Satan, is so
powerful, is because he refused to submit to human limitations, being locked
inside of a human-animal, and learning to be good, so he still has his memory
and super-human powers. He refused, because of his incredible arrogance, which
was what caused him to be banished from heaven, along with you, in the
first-place (Sura 7:11 & 15:31-44).
3:9 Lý do mà Lucifer, bây giờ được gọi là Satan, có quyền lực lớn
như vậy,
là bởi vì hắn đã từ chối không chịu khuất phục dưới những giới hạn của con người, bị nhốt bên trong
một thân
xác con người, và học cho được nên thành, vì vậy hắn vẫn còn trí nhớ của hắn và các sức mạnh
siêu phàm. Hắn đã từ chối, bởi vì sự kiêu ngạo đáng kinh
ngạc của hắn, đó là điều khiến hắn bị đuổi ra khỏi thiên đàng, cùng với các
con, lúc
xưa
(Sura 7:11 & 15:31-44).
3:10 Satan (Iblis) asked God to reprieve him, until the
Last-Day, and The Lord granted his wish, so that He could “use” Satan, to tempt
the human+beings (you). Satan swore to attack you all, by seduction; lies;
etc., from in front and from behind, and from your left and from your right
(Sura 7:15-20 & 15:44), and from inside (the enemy-within), because he
considers all of you to be traitors to him, for blaming him, and having
submitted to human limitations, and trying to learn to be good.
That is why he is now YOUR enemy.
That is why he is now YOUR enemy.
3:10 Satan (Iblis) xin Thiên Chúa ân xá hắn, cho đến Ngày-Cuối, và Ngài đã chấp thuận mong muốn của hắn, để Ngài có thể
"sử dụng" Satan, để thử các nhân+linh (các con). Satan thề sẽ tấn
công tất cả các con, bằng sự cám dỗ; sự dối trá… từ phía trước và từ
phía sau, và từ bên trái của con và từ bên phải của con (Sura 7:15-20 &
15:44),
và từ bên trong (kẻ thù bên trong/the enemy-within), bởi vì hắn xem tất cả các con là những kẻ phản bội hắn, vì đã đổ lỗi cho hắn, và đã chịu
khuất phục dưới những giới hạn của con người, và cố gắng để học được nên thành.
Đó là lý do vì sao hắn bây giờ là kẻ địch của CÁC CON.
3:11 If you follow him now, he will reward you with the only
thing that he has to offer - i.e. worldly material treasures, that you can not
keep, and animal pleasures of the flesh. If you do follow him, it will be into “The
Fire” - execution.
3:11 Nếu bây giờ con đi theo hắn, hắn sẽ thưởng cho con thứ duy nhất mà hắn có thể đem lại - tức là những
châu báu vật chất thế gian, mà con không thể giữ, và những khoái lạc động vật của xác thịt.
Nếu con thật theo hắn, đó sẽ như đi vào "The Fire/Lửa Trời" – sự xử
chết.
3:12 If you strive to be good, Satan will attack you, from
every direction, to try to pull you back into his control, because, when you do
good in the world, you become a threat to him. THAT is when you NEED 100% faith,
and with that faith, God’s protection from evil (Ephesians 6:10-18)(Sura
2:257).
3:13 Whenever you let Satan deceive you, into thinking that
you can not win against injustice, just because you are vastly outnumbered, and
completely surrounded (e.g. “fighting City Hall” - Ephesians 6:12); when, if
only you didn’t LET Satan deceive you, you could win, by trusting in God and by
wearing His armour; you are telling God that you think Satan is more powerful
than He is.
3:13 Bất cứ khi nào con để Satan lừa mình, vào việc nghĩ rằng con không thể giành
thắng lợi
trước bất
công, chỉ bởi các con ít ỏi về số lượng, và hoàn toàn bị bao vây (ví dụ: "chiến
đấu chống nạn Cửa Quyền/tệ Quan Liêu - Ê-phê-sô
6:12); khi, nếu chỉ khi con không ĐỂ Satan lừa mình, con có thể thắng, bằng cách tin tưởng vào Thiên Chúa và bằng
cách mặc giáp của Ngài; con đang nói với Thiên
Chúa rằng con nghĩ Satan mạnh hơn Ngài.
That is ridiculous, because God sent Satan here and keeps
him here, against his will, which is why, over thousands of years, Satan has
become more and more bitter and twisted. He is now so sick, and depraved, that
I feel sorry for him.
Điều đó thật vô lý, bởi Thiên Chúa đã đày Satan ở đây và giữ hắn ở đây, trái với
ý muốn của hắn, đó là lý do tại sao, qua hàng ngàn năm, Satan đã
ngày một trở nên cay đắng và khốn khổ hơn. Hắn bây giờ thật bệnh hoạn, và suy đồi, khiến Ta thấy
tội nghiệp cho hắn.
3:14 You can ALWAYS win against injustice, with enough
faith, as long as you talk to God, follow His orders and have 100% faith,
because He will be with you, every step of the way. That does NOT mean that it
will be easy, but then no-one said that life in prison would be easy. You will
have to fight, every step of the way, but, with 100% faith, you can use “The
Force”, to overcome ALL obstacles. When you are doing God’s Will for you, the
ENTIRE world can not stop you from winning.
3:14 Con có thể LUÔN giành chiến thắng trước bất công, với đủ
niềm
tin, miễn là con nói chuyện với Thiên Chúa, làm theo chỉ bảo của Ngài và có
100% niềm tin, bởi vì Ngài sẽ đi
cùng con, mỗi bước trên con đường. Điều đó KHÔNG có nghĩa mọi thứ sẽ
dễ dàng,
nhưng mà có ai nói rằng cuộc sống trong tù sẽ được dễ dàng. Con sẽ phải chiến đấu, mỗi
bước trên con đường, nhưng, với 100% niềm tin, con có thể sử dụng
"Sức Mạnh", để vượt qua TẤT CẢ các trở ngại. Khi con đang làm theo Thánh Ý của Thiên Chúa cho con, TOÀN BỘ thế giới không thể ngăn con chiến thắng.
3:15 If you lose your faith, you will lose the battle.
However, if you keep going forwards and do not let Satan scare you; by holding
onto your faith in God’s protection, following His Will; you CAN NOT LOSE. In
any case, these problems in your lives are only tests, to see whether you are
willing to fight for God, against Satan. You should not see these things as problems,
but as an opportunity to earn points towards your remission.
3:15 Nếu con đánh mất niềm tin của mình, con sẽ thua trận. Tuy nhiên, nếu
con tiếp tục tiến bước và không để Satan hù dọa con, bằng cách vững tin vào sự bảo vệ của Thiên
Chúa, làm theo Thánh Ý của Ngài, con KHÔNG THỂ THUA. Trong bất cứ hoàn
cảnh nào, những vấn đề con vấp phải trong cuộc sống của mình chỉ là những
bài kiểm tra, để xem liệu con có sẵn sàng để chiến đấu cho Thiên Chúa, chống lại
Satan. Con đừng xem những chuyện đó là các vấn đề gì cả, chúng chính
là các
cơ hội để con kiếm thêm điểm để nhận được sự khoan hồng.
3:16 There are no such things as problems, they are only
solutions waiting to be found. They are only problems in your mind, or frame of
mind. If you do not recognise them as problems, then they are not problems, but
solutions waiting to be found, and you should be grateful for these
opportunities, to fight to show your worth, and these evil people, what you are
made of. It is how you face up to these tests and overcome them, that builds
your character; spiritual strength (will-power); makes you stronger and makes
you who you are.
3:16 Chắng có gì gọi là các vấn đề, chỉ có các giải pháp chờ đợi con
phát hiện. Các vấn đề chỉ tồn tại trong tâm trí của con, hoặc trong
trạng thái tâm lý nhất thời. Nếu con không nhìn nhận chúng là
những vấn
đề, thì chúng chẳng phải là các vấn đề, chỉ là những giải pháp chờ đợi con tìm, và con nên biết ơn những cơ
hội như vậy, để con chiến đấu và chứng tỏ giá trị của con, và cho những người xấu (thấy ra
những điều tốt đẹp mà con đại diện/người dịch xin dịch ý). Cách con đối mặt những
bài kiểm tra trên và vượt qua chúng, làm nên tính cách của con; sức mạnh tinh
thần (sức mạnh ý chí); làm cho con mạnh mẽ hơn và cho con biết con là ai.
3:17 Don’t fight for selfish-reasons, and stay calm, because
your human emotions (fear; anger; aggression, etc.) will cloud your judgement,
and block God’s messages and “The Force”, and you will lose (“The Force” can
only be used for knowledge and defence, not for aggressive physical attack).
You will lose, because Satan will use your anger and aggression against you, by
causing you to say things, that you do not really mean, to people who may have
helped you, if you had not insulted and alienated them, with your anger and
aggression.
3:17 Đừng
chiến đấu vì những lý do ích kỷ, và giữ bình tĩnh, bởi cảm xúc con-người con (sợ
hãi, giận dữ, hung hăng…) sẽ làm sai lệnh cách con nhận định tình huống (dịch
ý), và cản trở thông tin (từ) Thiên Chúa và ngăn cản "(dòng) Sức
Mạnh", và con sẽ thua ("(dòng) Sức Mạnh" chỉ
có thể được sử dụng để học (kiến thức) và tự vệ, không dùng để tấn công). Con sẽ
thua, bởi vì Satan sẽ sử dụng sự tức giận và hung hăng của con để chống lại
con, bằng cách làm cho con nói những điều mà con không thực sự có ý (nghĩ như vậy),
với những người đáng ra có thể đã giúp con, nếu con không xúc phạm và làm họ xa
lánh (con), vì sự giận dữ và công kích của con.
3:18 Once you have established
who is friend, and who is foe; fight your foe, no-matter what position he may
hold - remember that “ALL men were created equal”, and still are, in God’s
eyes. Don’t make people into false gods and worship them (you have been
COMMANDED not to - 10 COMMANDMENTS), if you do, you will defeat yourself,
before you start.
3:18 Một
khi con đã xác thực ai là bạn, và ai là địch, đấu tranh chống lại kẻ địch của con,
bất kể chức vụ của họ - hãy nhớ rằng "TẤT CẢ đàn ông được tạo nên đều bình
đẳng", và vẫn như vậy, trong mắt của Thiên Chúa. Đừng biến con người thành
thánh nhân (giả) và tôn thờ họ (con đã được DẠY không làm vậy - 10 ĐIỀU RĂN), nếu
con làm vậy, con sẽ tự bại, trước khi bắt đầu.
3:19 If you fight with human emotions, you will block-out
“The Force”, and then Satan can sidetrack you, lead you off in another
direction, and keep you bogged-down, arguing with someone who could probably
have helped, and speeded you on your way.
3:19 Nếu
con chiến đấu bằng những cảm xúc con người, con sẽ chặn "The Force/(dòng)
Sức Mạnh", và sau đó Satan có thể đánh lạc hướng con, dẫn con đi vào lối
khác, và giữ cho con sa lầy, tranh cãi với ai đó, người đáng ra có thể đã giúp,
và hỗ trợ con tiến nhanh trên con đường của mình.
3:20 Fight with your spirit and determination, NOT with your
fists, except in self-defence. Keep calm and smiling, at all times; listen to
God’s guidance; then go forward and CONQUER.
3:20 Chiến
đấu với tinh thần và quyết tâm của con, KHÔNG phải bằng nắm đấm của mình, ngoại
trừ trường hợp tự vệ. Giữ bình tĩnh và mỉm cười, mọi lúc, nghe hướng dẫn từ Thiên
Chúa, sau đó tiến về phía trước và CHIẾN THẮNG/CHINH PHỤC.
3:21 It is that simple, “these things are sent to try (test)
us.” Do NOT complicate matters, with organized-religions and superstitious
nonsense. Keep it simple, G(o)od and D/evil, that is ALL that there is to it.
Organized-religions were invented by Satan, to deceive you, and complicate everything.
Don’t let him fool you.
3:21 Nó chỉ đơn giản có vậy, “những điều này được gởi đến để cố (thử) chúng ta.” KHÔNG được phức tạp hóa mọi chuyện, với các tổ chức tôn giáo và mê tín dị đoan vô nghĩa. Hãy giữ mọi thứ đơn giản, Thiên Chúa/Tốt và Satan/Xấu, đó là TẤT CẢ mọi thứ trên đời. Các tổ chức tôn giáo đã được Satan phát minh thêm, để đánh lừa con, và làm phức tạp mọi thứ. Đừng để hắn lừa con.
3:22 You have to fight for G(o)od, against evil, to pass
tests, and to PROVE to God that you have genuinely changed sides, and can be
trusted. Fighting with Satan, against God, is what got you sent here, so the
ONLY way you can PROVE to God, “beyond any shadow of a doubt”, that you have
GENUINELY changed sides and want to be
good, is by fighting, here and now, for God (good), against the Devil (evil).
3:22 Con phải tranh đấu cho Thiên Chúa/Điều Tốt, chống lại
điều ác/cái ác, để vượt qua các bài kiểm tra, và để CHỨNG MINH cho Thiên Chúa rằng
con đã thực lòng hối cãi/đổi phe, và có thể được tin cậy. Chiến đấu với Satan,
chống lại Thiên Chúa, là những gì làm con bị gửi đến đây, do đó cách DUY NHẤT
con có thể CHỨNG MINH cho Thiên Chúa, "vượt ngoài mọi sự nghi ngờ”, rằng
con đã THỰC SỰ đổi phe và muốn học được nên thành/muốn làm điều tốt, là bằng cách chiến đấu,
ở đây và bây giờ, cho Thiên Chúa (điều tốt), chống lại Satan (điều xấu).
3:23 Look for fights, the bigger the better. The bigger the
fight, the more points you can earn towards your remission. Look for fights
that need fighting, for the benefit of everyone, not just for your own selfish
reasons.
3:23 Hãy tìm những
việc cần đấu tranh, càng lớn càng tốt.
Những việc càng lớn, con
càng có thể giành nhiều điểm hơn hòng nhận sự khoan hồng. Hãy tìm những chuyện mà thật cần sự tranh đấu, vì lợi ích chung cho mọi người, không chỉ vì những lý do ích kỷ riêng
con.
3:24 Even if you do not look for fights, they will come to
you. There is so much injustice in this world, that you are bound to come up
against it, and when you do, that will be your fight. It will then be up to
you, as to whether you decide to fight, for good (God) against injustice
(evil-Devil), and, by winning, help to make the world a better place, for
yourself and everyone to live in, or to surrender to, and suffer from the
injustice, thereby allowing it to continue and grow, making the world even more
evil and unjust, for yourself, and everyone else to have to live in, and suffer
from. All that is necessary for evil to triumph, is, for those who want to be
good, to do nothing to stop it.
3:24 Ngay cả khi
con không đi tìm chúng, chúng sẽ tìm đến con. Có quá nhiều bất công trên thế giới này, những điều con buộc phải đứng lên phản kháng, và khi con làm, đó sẽ là cuộc chiến/cuộc tranh đấu của con. Sau đó nó sẽ
tùy vào con, như việc con có hoặc
không chọn tranh đấu cho điều ngay/tốt (Thiên Chúa) chống lại sự bất công (điều
xấu – Satan), và, bằng cách chiến thắng,
góp phần làm cho thế giới (thành)
một nơi tốt đẹp hơn, cho chính mình và tất cả mọi người sống
trong đó, hoặc đầu hàng cho chúng (điều xấu), và
phải chịu đựng sự bất công
như vậy, qua đó cho phép nó tiếp tục
và phát triển, làm cho thế giới
có thêm nhiều tội lỗi/điều
xấu và bất công hơn, cho chính mình, và cho mọi người phải chịu sống trong đó, và chịu đựng thêm nữa. Tất cả những gì cần thiết cho cái ác chiến thắng, là, những ai muốn được sống tốt, không làm gì để ngăn chặn nó.
3:25 If you decide to fight; as you should; each battle that
you fight will train and prepare you, for the next one, which will be bigger
and more difficult and which will, in turn, train you for the next one, which
will be still bigger and so on, against people who are more and more powerful
and evil. However, you must NEVER make it personal, or lose your temper
(self-CONTROL). Don’t get angry, get DETERMINED.
3:26 ALWAYS remain humble, even in victory, because you
could not have won without God’s help. Then, when you have passed the ultimate
test, which is to be like Jesus; in thought; word and deed, at ALL times; under
ALL circumstances; always doing for others; you can go home.
It is that simple!
3:26 LUÔN giữ lòng khiêm tốn, ngay
cả trong chiến thắng, bởi con đã
không thể thắng nếu không có sự giúp đỡ của Thiên Chúa. Và cứ như vậy,
khi con (đã) vượt qua được bài kiểm tra cuối
cùng, đó là trở
nên giống như Chúa Giêsu; trong suy nghĩ; lời nói và hành động, MỌI lúc, dưới MỌI hoàn cảnh; luôn làm
cho người (nhiều hơn cho mình), con có
thể trở về nhà.
Nó là đơn giản là như vậy!
3:27 It may be simple, but it is not easy. You have to PROVE
yourself, and fight for your right to go home, against all odds; but with 100%
faith, “The Force” will be with you, always, to protect you every step of the
way, provided that you do not LOSE your faith, in His protection.
3:27 Nó có thể đơn giản, nhưng nó
không dễ dàng. Con phải CHỨNG MINH mình, và
chiến đấu cho
quyền được trở về của mình, dù chuyện đó là rất
khó khăn hay sao đi nữa,
nhưng với 100% niềm tin, "(dòng) Sức Mạnh"
sẽ ở với con, luôn luôn, để bảo vệ con mỗi bước trên đường về, với điều kiện là con không ĐÁNH MẤT đức tin của mình, vào sự bảo vệ của Ngài.
3:28 People say, “If there is a God, let Him prove it to
me.” Just who do they think that they are, that God should need to prove
anything to them? It is they who are going to be executed, not God, and is exactly
the same stupid, arrogant attitude, that got them sent here in the first-place.
IF you apologize and have REAL faith, THEN God will prove, to each and every
one of you, that He is real (John 7:17). You will not see Him, because you need
to keep FAITH.
3:28 Người ta nói, "Nếu có Thiên Chúa thật, hãy để Ngài chứng minh điều đó cho tôi." Con người thật sự nghĩ họ là ai, mà Thiên Chúa cần phải chứng minh
bất cứ điều gì cho họ? Chính họ là những kẻ đang chuẩn bị bước lên đoạn đầu đài (bị xử chết), không phải Thiên
Chúa, và đó cũng chính lại là thái độ ngu ngốc, kiêu ngạo, khiến họ (các linh hồn trong con người) bị gửi đến nơi này lúc đầu. NẾU con xin lỗi và có niềm tin THẬT, THÌ Thiên Chúa sẽ chứng minh, cho
mỗi một các con, rằng Ngài là thật (Gioan/Giăng 7:17). Con sẽ không nhìn thấy
Ngài, bởi vì con cần phải giữ NIỀM TIN.
3:29 Human+beings, as you know them, are a combination of
four things, and they are:-
3:29 Các Nhân + linh, như con biết, là một sự kết hợp của bốn
điều, và đó là:-
1. A human-animal (the body that you are
temporarily using) with its own separate life — human and MORTAL (John 3:6).
1. Một con-người (thân xác mà con đang tạm thời sử dụng) với cuộc sống riêng biệt của riêng nó - phần người và PHẢI CHẾT (Gioan/Giăng 3:6).
1. Một con-người (thân xác mà con đang tạm thời sử dụng) với cuộc sống riêng biệt của riêng nó - phần người và PHẢI CHẾT (Gioan/Giăng 3:6).
2. A soul (the REAL you) which is spirit/energy — Venusian
and IMMORTAL (John 3:6).
2.Một linh hồn (linh dạng THỰC SỰ của
con) là tinh
thần, linh hồn/năng lượng – linh dân sao Kim và BẤT TỬ (Gioan/Giăng 3:6).
3. The Holy-Spirit 4.
The Devil are i.e. the two telepathic
voices that every normal human+being has in his head.
3. Đức Thánh-Linh 4. Satan tức là hai tiếng
nói thần giao cách cảm mà mỗi nhân+linh bình thường có trong đầu của mình.
3:30 When a human baby is born, it has no soul, but it is
alive and breathing, with its own HUMAN animal-life (Sura 15:30), before the
soul enters the body. Some never have a soul, because they are so substandard
that they are of no use, being unable to be used to teach a soul anything, not
even humility. At the other end of the scale, a totally senile person is a
living human-animal, left-alive, after the soul has left it.
3:30 Khi một em bé người được sinh ra, nó không có linh
hồn, nhưng nó vẫn
sống và thở, với cuộc sống động vật NGƯỜI của chính nó (Sura 15:30),
trước khi linh
hồn nhập vào cơ
thể. Một số không bao giờ có linh hồn, bởi vì họ
(các thân người sống đó) không đạt tiêu chuẩn, không dùng làm gì được, không thể được sử dụng để dạy cho linh hồn bất cứ điều gì, ngay cả sự khiêm nhường. Ở đầu kia của thước đo, một người hoàn toàn suy yếu vì tuổi già
là một con người sống, còn giữ được sự sống (của thân xác), sau khi linh
hồn đã lìa
thân xác đó.
3:31 The human body is nothing more than a very sophisticated
(by human-standards), organic living computer, that self-reproduces and
self-repairs (if it is not TOO badly damaged). It is a combination of smaller
computers, e.g. brain; kidneys; liver; etc., collectively making up the whole,
preprogrammed to have selfish animal-instincts, that your soul has to learn to
overcome. The physical human brain operates the body and its emotions, but your
mind and its feelings belong to your soul. That is why Jesus said that the
flesh is worthless, and that it is only the spirit (soul - the REAL you) that
has value (John 3:6 & 6:63).
3:32 It would serve absolutely no useful
purpose, for a soul to enter into a baby, whilst it is inside a woman’s body,
for months. The reason that a soul is placed inside a body, as has already been
explained, is to learn, and it could
not possibly learn anything, inside a baby that is inside a womb, inside a
woman’s body.
3:32 Sẽ hoàn toàn không đáp ứng được mục đích hữu ích nào, cho một linh hồn khi nhập vào một em bé, trong khi
nó đang ở bên trong cơ
thể người mẹ, trong nhiều tháng. Lý do mà một linh hồn
được đặt bên trong một cơ thể, như đã được giải thích trước đó, là để học, và nó không thể học được gì cả, khi ở
trong một em bé nằm trong bụng (mẹ), bên trong cơ thể người phụ nữ.
3:33 A short period of time after the baby’s birth, it undergoes
a change, and suddenly has recognition and awareness. THAT is when the soul has
entered the body, along with the Holy-Spirit and the Devil (the enemy-within).
3:33 Một khoảng thời gian ngắn sau khi em bé được sanh ra, nó trải qua một sự thay đổi, và đột nhiên có được sự nhận biết và nhận thức. ĐÓ là khi linh hồn đã
nhập vào cơ thể nó, cùng với Đức Thánh-Linh và Satan (kẻ thù bên trong).
3:34 The Holy-Spirit, or g(o)od voice, is planted inside the
human animal-body, with, and connected to the soul. It is the soul’s telepathic
connection with God. To try to simplify things, for you to be able to
understand more easily; if you can think, for a moment, of God, as being like a
mastercomputer and memory-bank (fountain of knowledge); with the Holy-Spirit,
as the soul’s connection and personal computer terminal, linked to the master
one; by which, each soul is told and taught privately, individually and
personally, what is good and what is evil, by the Lord; then you will have a
better understanding of how things work.
3:34 Đức Thánh-Linh, hay tiếng nói tốt/Thiên Chúa, được gieo
bên
trong cơ thể con/animal người/human, và được kết nối vào linh hồn. Đó là kết nối thần giao
cách cảm của linh hồn với Thiên Chúa. Cố đơn giản hóa mọi thứ, để con có thể hiểu dễ hơn, nếu con có thể tưởng tượng, trong chốc lát, về Thiên Chúa, hoạt
động giống như một máy tính chủ và bộ nhớ chủ/ngân hàng dữ liệu (suối nước kiến thức); với Đức
Thánh-Linh, như hệ thống kết nối và thiết bị đầu cuối/terminal của máy tính
cá nhân linh hồn, được liên kết với máy tính chủ, theo đó, mỗi linh hồn được chỉ bảo và giảng dạy bí
mật, riêng
biệt và riêng
tư, như
thế nào là tốt và như thế nào là xấu, bởi Ngài, như thế con sẽ hiểu rõ hơn
cách mọi thứ vận hành.
3:35 You can request and receive information from God, by
learning to use your telepathic connection (the Holy-Spirit - 1st. John 2:27).
“Seek and you will find”, but ONLY if you seek with ALL your heart (Jeremiah
29:13), and in child-like humility.
3:36 Unfortunately, all you ever do is to ask Him to give
you this, or that, or to do this, or that, for you. You NEVER ask Him what YOU
can do for Him, do you? Isn’t that very selfish, and onesided?
3:36 Thật đáng tiếc, tất cả những gì các con từng làm là hỏi Ngài cho
con cái này, hoặc cái kia, hoặc làm điều này, hay điều
kia, cho
con. Con KHÔNG BAO GIỜ hỏi Ngài rằng CON có thể làm gì cho Ngài, phải vậy không
con? Có
phải vậy là rất ích kỷ, và một chiều không?
3:37 The other voice, that everyone has in their head, and
knows perfectly well is evil, is obviously the Devil’s voice.
3:37 Tiếng nói còn lại, mà
mọi người có trong đầu của họ, và biết hết sức rõ là xấu, hiển nhiên là tiếng nói của Satan.
3:38 God will only answer your questions, if they are the
right kind of questions, and if you ask Him in the right way, with the correct
attitude, and then only if the answer will help you spiritually not materially
(unless it will help you, in some way, to complete the task He has set you or
is a genuine need, not a want). He will answer you, when you are ready for the
answer, which may not be when YOU think you are ready for it.
3:38 Thiên Chúa sẽ chỉ
trả lời các
câu hỏi của con, nếu chúng là đúng loại câu hỏi, và nếu con hỏi Ngài đúng cách, với đúng thái độ, và chỉ khi câu trả lời sẽ
giúp con về mặt tinh thần không phải vật chất (trừ khi
nó sẽ giúp con, bằng cách nào đó, hoàn thành nhiệm vụ Ngài đã giao hay là một nhu cầu chính đáng, không phải một ham muốn). Ngài sẽ trả lời con, một khi con đã sẵn sàng cho câu trả lời, mà có thể không phải là lúc CON nghĩ
con đã sẵn sàng để nghe.
3:39 You may get an answer immediately; or in an hour; or a
week; a month; a year; or even ten or more, but you will get the answer EXACTLY
when you ARE ready for it, and you will be reminded, as you are given the
answer, of exactly when it was that you asked the question. Then you should
realise, yourself, that when you asked the question, you weren’t ready for the
answer, and first had to be taught to understand the answer, and were only ready for the answer, when you were given
it. That’s when you really ought to
say: “Thank You”.
3:39 Con có thể lập
tức nhận được câu trả lời; hoặc
trong một giờ, hay một tuần, một tháng, một năm, hay thậm chí mười (năm) hay lâu
hơn, nhưng
con sẽ nhận được câu trả
lời ĐÚNG (THỜI ĐIỂM) khi con ĐÃ sẵn sàng để nghe, và con sẽ được nhắc nhở, khi được nghe câu trả lời, chính xác vào lúc nào
con đã hỏi câu hỏi. Khi ấy con,
tự con, nên nhận ra, rằng khi con hỏi câu hỏi đó, con (đã) chưa sẵn sàng cho câu trả lời, và trước tiên phải được dạy cách hiểu câu trả lời,
và chỉ sẵn sàng cho câu trả lời, vào lúc con nhận được nó. Đó là lúc con thực phải nói: "Cảm ơn".
3:40 He will help you with everything you do, if you ask Him
to, but He will not help you to do anything that is wrong for you, or anyone
else.
3:40 Ngài sẽ giúp con với tất cả mọi thứ con làm, nếu con hỏi Ngài, nhưng Ngài sẽ không giúp con làm bất cứ điều gì không
tốt cho con, hay cho bất cứ ai
khác.
3:41 So, if you don’t get an answer, you are asking the
wrong things, and/or in the wrong way, or you are not yet ready for the answer.
3:41 Vậy nên, nếu con không nhận được (một) câu trả lời, con đang hỏi những chuyện không tốt, và/hoặc (hỏi) chưa
đúng cách, hoặc con chưa sẵn sàng cho câu trả lời.
3:42 If and when you start to do His Will, He will also
provide for you materially, but only if you BELIEVE He will, and then only what
you need, to be able to do His Will, and probably not what you want, which
would be wrong for you. If you have more than you need, someone else (Satan) is
paying you. Learn to want only what you need to be able to do His Will.
3:42 Nếu và khi con bắt đầu làm theo
Thánh Ý của Ngài, Ngài cũng sẽ chu
cấp cho con về mặt vật chất, nhưng chỉ khi con TIN Ngài sẽ
làm, và chỉ những gì con cần, để có thể thực hiện nhiệm vụ Ngài giao/Thánh Ý Ngài,
và có thể không phải những
gì con muốn, những thứ sẽ không tốt cho con. Nếu con có nhiều hơn con cần, một ai khác (Satan) đang trả cho con. Hãy học cách muốn có chỉ những thứ con cần để có thể hoàn thành nhiệm vụ Ngài giao.
3:43 God will only give you what you need, and no more, so
that He can keep you on a short leash and under control, to enable Him to guide
you, more efficiently. If He gave you more than you need, He would lose control
of you and you may go astray, being then less dependent on His supply
continuing. This short leash situation also lets Him test your faith, to the
last second, before He supplies your need. If you are doing His work, He knows
what you are going to need, before you do, and is already arranging the supply,
before you even feel the need.
3:43 Thiên Chúa sẽ chỉ
cho con những gì con cần, và không hơn, để Ngài có thể giữ con gần (Ngài/dịch ý) và trong tầm kiểm soát, (điều này) cho phép Ngài hướng dẫn con, hiệu quả hơn. Nếu Ngài cho
con nhiều hơn con cần, Ngài sẽ mất đi sự kiểm soát (đối với) con và con có thể lạc lối, (vì) sau đó con ít phụ thuộc vào nguồn chu cấp liên tục của Ngài. Việc kiểm soát chặt này cũng để Ngài thử lòng tin của con, cho đến phút cuối, trước khi Ngài chu cấp cho (các nhu cầu thiết yếu của) con. Nếu con đang làm việc Ngài giao, Ngài biết những gì con sắp sửa cần, trước khi con biết, và đã sắp đặt nguồn tiếp tế sẵn, thậm chí trước khi con cảm thấy cần.
3:44 That is why Jesus told the man who wanted to be
perfect, that, as well as keeping the COMMANDMENTS, as he said he had done all
his life, he must sell his possessions and give the money to the poor (the
“poor” was the disciples’ collective purse, kitty or bag, that Judas kept –
John 12:6), thereby placing himself completely in God’s hands, because only
then could God teach, provide for and control him efficiently (Matt.19:21).
3:44 Đó là lý
do tại sao Chúa Giêsu nói với người đàn ông muốn được trở nên hoàn hảo, rằng, ngoài
việc giữ các ĐIỀU RĂN, như ông nói rằng ông đã làm suốt đời ông, ông phải bán
hết mọi tài sản của mình và mang tiền đó
cho người nghèo
("người nghèo" là cái ví chung, hay vốn góp hay
cái bao, của các môn đệ mà Judas/Giu-đa giữ - John/Gioan/Giăng 12:6), bằng cách
ấy đặt mình hoàn
toàn trong tay của Thiên Chúa, vì chỉ khi đó Thiên Chúa mới có thể dạy, chu cấp và kiểm soát ông ta một cách hiệu quả (Mátthêu/Ma-thi-ơ
19:21).
3:45 When you work for Him, and thereby your own salvation, it
is a partnership - you have to complete the task, and He has to supply the
tools and materials. He will, otherwise, how could He expect you to finish the
job?
3:45 Khi con làm việc cho Ngài, và
cũng như thế sự cứu rỗi
(linh hồn) của chính con, nó là một sự cộng
tác - con phải hoàn thành nhiệm vụ,
và Ngài phải cung cấp các công cụ và các vật liệu. Ngài sẽ (cung cấp), nếu không thì, làm sao Ngài có thể trông đợi con hoàn thành công việc?
3:46 You just have to have faith, and trust Him. He will not
fail you, but He will make you wait, until the last second, to test your faith,
in Him and His supply.
3:46 Con thật cần phải có đức tin, và tin tưởng Ngài. Ngài sẽ không quên con, nhưng Ngài sẽ để cho con chờ, cho đến phút cuối, để thử
niềm tin của con, ở Ngài và sự tiếp tế của Ngài.
ARMAGEDDON SURVIVAL-PLAN - KEY. For Printed-Version please
contact JAH@JAHTruth.net.
CHÌA KHÓA SINH TỒN CHO TOÀN NHÂN + LINH.
3:47 It is like being on a magical mystery tour, and can
take you anywhere on Earth, wherever He can use you and teach you best. It is
FUN and magic; REAL magic.
3:47 Nó giống như đang tham gia một chuyến đi diệu kỳ bí ẩn,
và có thể đưa con tới bất cứ nơi đâu trên trái đất, bất cứ nơi nào Ngài có thể
dùng con và dạy con tốt nhất. Nó rất VUI và chứa đựng phép màu, phép màu THẬT SỰ.
3:48 God HAS to provide for you, and for you to eat and
drink, in order “to keep body and soul together.”
3:48 THIÊN CHÚA sẽ PHẢI chu cấp cho con, và cho con ăn và uống,
để "giữ cơ thể và tâm/linh hồn lại với nhau."
3:49 So a human-animal-body is ONLY a prison-cell for the
soul, within a prison (Earth), millions of miles from home - a maximum
security, but open-prison, from which NO-ONE has EVER escaped, and from which
no-one ever will.
3:49 Bởi, một cơ thể-động vật-người CHỈ như một phòng tù cho
linh hồn, trong một nhà tù (Trái đất), hàng triệu dặm (1 dặm = 1.609 km) xa nhà
– được bảo mật tối đa, nhưng là nhà tù mở, mà CHƯA AI đã TỪNG thoát được, và sẽ
không bao giờ có ai thoát được.
3:50 That is why mankind, even if allowed, would never find
“human” life anywhere, except on this planet. There is life throughout the
Universe, but not human-life, because the human body is not needed anywhere
else, except on this prison-planet, to serve the sole purpose for which it was
designed and created.
3:50 Đó là lý do tại sao loài người, ngay cả lúc được phép,
sẽ không bao giờ tìm thấy sự sống "(con) người" ở bất cứ nơi nào, ngoại
trừ trên hành tinh này. Có sự sống trong khắp Vũ trụ, nhưng không phải sự sống
(con) người, bởi vì cơ thể (con) người thật không cần ở những nơi khác, ngoại
trừ trên hành tinh-nhà tù này, để phục vụ mục đích duy nhất mà từ đó nó đã được
thiết kế và tạo ra.
3:51 God created the human+being (human-animal-body+soul) so
that He can DISCIPLinE the soul (Being), and punish it, if/when it does wrong.
A soul, in its free state, is energy and therefore invisible (to the
human-eye). It does not feel heat; cold; hunger; thirst or PAIN (in any and all
of its various forms), and therefore can not be punished and DISCIPLinEd, only
destroyed. Unlike humans, it has no needs (Rev. 7:16).
3:51 Thiên Chúa tạo ra nhân + linh (cơ thể-động vật-người+
linh hồn) để Ngài có thể kỷ luật (DISCIPLinE nghĩa là kỷ luật và DISCIPLE có
nghĩa là môn đệ [từ đang dùng trong bản dịch Kinh Thánh hiện nay]) linh hồn, và phạt nó, nếu/khi nó làm sai. Một linh hồn, trong trạng thái tự do của
nó, là năng lượng và do đó vô hình (đối với mắt người). Nó không có cảm giác/cảm
nhận nóng, lạnh, đói, khát hay ĐAU (dưới mọi trạng thái và mức độ), và do đó
không thể bị trừng phạt và kỷ luật, chỉ có thể bị phá hủy. Không giống như người,
nó không có nhu cầu (Khải Huyền 7:16).
3:52 It is not possible to teach an evil soul, in its free
state, to be good, by sending it to bed with no supper, because it does not get
hungry. It is not possible to smack its backside, because it does not have one,
and, in any case, it does not feel pain.
3:52 Sẽ không khả
thi khi dạy một linh hồn xấu,
ở trạng thái tự do của nó, cho được nên thành/thành
tốt, bằng cách (phạt) nó đi ngủ mà không cho ăn, bởi vì nó không biết đói. Cũng không khả thi khi quất vào
mông nó, bởi
vì nó không có mông, và, trong bất cứ tình huống nào, nó không biết đau.
3:53 The soul is normally locked inside the
human-animal-body, for the lifetime of the body, and is locked-in, in such a
way, that it becomes an integral part of the body (Rev. 3:7), and therefore
feels whatever the body feels. Then, by inflicting pain on the body, the SOUL
feels it, and so, can be punished, to varying, but exact degrees, depending
upon what it deserves, by the various types and severities of pain, e.g.
physical; mental; heart-ache; hardship; disabilities and deformities; etc.
3:53 Linh
hồn thông thường bị nhốt bên trong cơ thể-động vật-người, suốt cuộc đời của
cơ thể (con người) đó, và bị nhốt, bằng một cách, mà nó trở thành một phần không thể tách rời của cơ thể (Khải-huyền 3:7), và do đó cảm
nhận bất cứ điều
gì cơ thể đó cảm nhận. Bởi vậy, bằng cách bắt cơ thể chịu đau, LINH HỒN cảm giác
được đau, và
như vậy, có thể
bị trừng phạt, (nặng nhẹ) khác nhau, nhưng chính xác mức độ, tùy vào điều nó đáng bị phạt, bằng nhiều kiểu và nhiều sự khắc nghiệt của hình phạt, ví dụ như (sự đau đớn về) thể xác, tinh thần, con tim tan nát, sự gian khó/khổ, khuyết tật và dị tật ...
3:54 This is all designed to teach humility, and the
destroying of “Self” (selfishness). All pain is attached to the “Self”; when
the “Self” goes, so does all pain. Life is a perpetual crucifixion, designed to
destroy your selfishness; greed and materialism.
3:54 Tất cả điều này được kiến tạo với mục đích dạy sự khiêm tốn, và sự phá hủy/triệt tiêu “bản ngã/cái tôi”
(sự ích kỷ). Mọi sự đau
đớn đều gắn liền với "cái
Tôi", khi
"cái Tôi" được trừ đi, mọi sự đau đớn cũng đi theo (nó). Cuộc sống là một sự đau khổ liên tục/sự đóng đinh (cái Tôi) trên thập tự giá suốt
đời, được
thiết kế để triệt tiêu thói ích kỷ của con, thói tham lam và (đam mê) vật chất.
3:55 God talks to the soul by telepathy, using the good
voice, which is the same voice that Satan, using the LIES of religions and
superstitious-nonsense, has deceived you all into believing is your conscience.
It is NOT your conscience; it is God talking to each and every one of you, by
telepathy, via your connection - the Holy-Spirit.
3:55 Thiên Chúa nói với linh
hồn bằng thần giao cách cảm, sử dụng tiếng nói tốt, đó cũng là tiếng nói mà Satan, bằng cách dùng NHỮNG LỜI DỐI TRÁ của các tôn giáo và các kiểu mê tín dị đoan-vô nghĩa, đã lừa các con (bằng cách làm các
con) tin đó là lương tâm/lương tri của các con. Đó KHÔNG phải là lương tâm của con, đó là Thiên Chúa đang nói chuyện với mỗi một các con, bằng thần giao cách cảm, thông qua kết nối của con – Đức
Thánh-Linh.
3:56 Many of you say, “Why doesn’t God talk to ME?” He does!
To each and every one of you, but YOU don’t LISTEN to Him.
3:56 Nhiều kẻ trong các con nói, “Tại sao Thiên Chúa không
nói với TÔI?” Ngài có (nói)! Với mỗi và một các con, nhưng CON không LẮNG NGHE
Ngài.
3:57 YOUR real conscience is YOU, and what you decide to do
in a test. When Satan tempts you, and God tells you, with His good voice, NOT
to do what he says, and that what Satan says is wrong, what you then decide to
do, is your conscience. YOU are your conscience, NOT the good voice, and you
are each, independently, responsible for YOUR own soul. It doesn’t matter what
EVERYONE else does, they are not responsible for YOUR soul. YOU ARE! THEY are
responsible for THEIRS, whether they believe it or not.
3:57 Lương
tâm/lương tri thực sự CỦA CON là CON, và những gì con quyết định làm trong một bài kiểm
tra. Khi
Satan cám dỗ con, và Thiên Chúa nói với
con, bằng tiếng
nói tốt của Ngài, KHÔNG làm những điều hắn
nói, và
những gì Satan
nói là sai/xấu, sau
đó những gì con quyết định làm, là lương tâm/lương tri của con. CON là lương tâm/lương tri của con, KHÔNG phải tiếng nói tốt, và tự mỗi các con, một cách độc lập, tự chịu trách nhiệm cho linh hồn chính MÌNH. Không quan trọng KẺ KHÁC có nói gì (đi nữa), họ không chịu trách nhiệm cho linh hồn CỦA CON. CON CHỊU! HỌ chịu trách nhiệm cho linh hồn CỦA HỌ, cho dù họ
tin hay không.
3:58 Satan talks to your animal body, and has deceived you
into thinking that you are no more than a crude, smelly animal, with obscene
body-functions, when you are really spirit, and only temporarily imprisoned in
the crude, animal body that you are using, at the moment, which has to eat; go
to the toilet; get old and wrinkled and die; etc.
3:58 Satan nói với cơ thể động vật của con, và đã lừa được con,
làm con nghĩ rằng con không
hơn một con vật sống, bốc mùi, với các chức năng hoạt động
cơ thể bẩn thỉu, khi con thực sự là linh thần/spirit, và chỉ tạm thời bị giam cầm trong cơ thể-động vật-sống mà con đang sử dụng, tại thời điểm này,
(cái cơ thể động vật) mà cần được ăn, bài tiết và vệ sinh, già đi và nhăn nheo và chết ...
3:59 You seem to want to believe Satan, and that you are no
better than a smelly animal. You don’t seem to want to be divine again.
3:59 Con dường như muốn tin
Satan, rằng con không hơn một con vật bốc mùi. Con dường như không muốn được trở lại làm linh thần.
3:60 Satan tries to talk you into enjoying what feels
physically good, to the animal, e.g. sex; egotism; materialism; selfishness;
competition and superiority; the inflicting of pain; killing; beating;
depravity and perversion; etc., to try to get you as low as he is, so that you
will NEVER be able to go home, and he is the serpent, always eating dust - as low
as you can get (Genesis 3:14).
3:61 You, being really spirit, will never get true and
lasting joy, or satisfaction, from animal pleasures, as nice as they can be. It
is self-defeating and a vicious-circle. The more you try, the more you feel you
need, and the worse things become. A perfect example of this is nymphomania,
where the subject confuses love with sex, which, being animal, does NOT bring
true satisfaction and spiritual fulfillment. Satan then (from within) deceives
them into thinking, that, if they get enough sex, they will be fulfilled, and
they try desperately to get enough sex. Unfortunately, Satan is a liar, and has
tricked them, once again, and they run around desperately, in a vicious-circle.
The more sex they get, the less fulfilled they feel, so they try even harder
and harder, becoming more and more lost; lonely; desperate and confused.
3:61 Con, (linh) dạng thực sự là linh thần, sẽ không bao giờ có được niềm vui đích
thực và lâu dài, hay sự thỏa
lòng, từ
các khoái cảm động vật, dù ở trạng thái sướng nhất/tốt
nhất có thể đạt tới/có được. Nó như là sự tự-bại và là một vòng luẩn quẩn. Con càng cố, con càng bị nghiện, và mọi thứ trở nên trầm trọng hơn. Một ví dụ chính xác nhất cho việc
này là chứng cuồng dâm, nơi chủ thể (đối tượng được đề cập) lẫn lộn tình yêu với tình dục, là (thứ thuộc về) động vật, KHÔNG đem lại sự thỏa mãn thực sự và sự viên mãn tinh thần. Satan sau đó (từ bên trong) lừa họ, để
họ nghĩ rằng, nếu họ quan hệ nhiều hơn cho đủ thỏa mãn, họ sẽ được thỏa mãn, và họ cố gắng tuyệt vọng
để đạt được điều đó. Thật không may,
Satan là kẻ nói dối, và đã lừa họ, một lần nữa,
và họ chạy quanh trong tuyệt vọng, trong cái vòng luẩn quẩn. Họ càng quan hệ nhiều, cảm giác thỏa mãn càng ít đi, vì vậy
họ cố nhiều hơn và nhiều hơn nữa, ngày càng trở nên hoang mang và mất phương hướng hơn và hơn nữa, cô đơn, tuyệt vọng và rối
bời.
ARMAGEDDON SURVIVAL-PLAN - KEY. For Printed-Version please
contact JAH@JAHTruth.net.
CHÌA KHÓA SINH TỒN CHO TOÀN NHÂN + LINH.
3:62 You are not an animal, you are spirit. Animal pleasures
alone will NEVER satisfy your soul’s (your) need for spiritual love, and
fulfillment.
3:62 Con không phải là một con vật, con là
linh hồn/linh thần/năng lượng. Chỉ
với khoái cảm động vật thôi sẽ KHÔNG BAO GIỜ thỏa mãn linh hồn con, vì con (linh hồn con) cần tình yêu tinh thần, và sự
viên mãn.
3:63 God, the source of spiritual love (God is love), is the
answer to EVERY question, problem, or illness in your life. Once you have found
God, and acknowledge Him, as your Father, you automatically have the solution
to every problem and illness, so long as you have “DIRECT” contact, and do what
He tells you to do (His Will).
3:63 Thiên Chúa,
nguồn gốc của tình
yêu tinh
thần (Thiên Chúa là tình yêu), là câu trả lời cho MỌI câu hỏi, nan đề, hay bệnh tật trong cuộc sống của con. Một khi con đã tìm thấy
Thiên Chúa, và công nhận
Ngài, như Cha của con, con sẽ tự động có được lời giải cho mọi nan đề và bệnh tật, với điều kiện con nói
chuyện "TRỰC TIẾP" (với Ngài), và làm những gì Ngài nói (Thánh Ý Ngài).
3:64 Learn to know the difference, between REAL love and
animal sex or lust!
3:64 Hãy học
cách nhận biết sự khác biệt, giữa
tình yêu THẬT và tình dục kiểu
động vật hay dục vọng thú tính!
3:65 The reason, or logic, behind God designing
human+beings, is that the soul has to overcome and control the animal, then use
it to give love (spiritual and pure) and affection (human), and to always do
for the benefit of everyone. You have to overcome both the animal and spiritual
SELFishness, thereby making it twice as difficult to achieve, and so,
consequently, making the end result twice as effective.
3:65 Lý do, hay
lôgíc, đằng sau việc Thiên
Chúa thiết kế nên các nhân+linh, là để
linh hồn phải (học cách) vượt
qua và kiểm soát được phần động
vật (cơ thể-động vật-người), sau đó
sử dụng nó để đem lại/mang đến tình yêu (tinh thần và thuần khiết) và lòng yêu thương (con
người), và luôn luôn làm vậy/hành động vì lợi ích của mọi người. Con phải vượt qua được cả sự ÍCH KỶ động vật và (sự ÍCH KỶ) linh thần, bằng cách làm nó khó gấp hai lần để đạt thành, và do vậy, làm cho kết quả cuối cùng có hiệu quả gấp đôi.
3:66 This was the demonstration given by Christ, on the
cross, when he controlled the animal that he was temporarily using, which was
made by Mary’s body, with God’s help, and then used it, for the benefit of
everyone on Earth, by taking upon himself the sins of the whole world. He
controlled it and used it, to the extent, that he “VOLUNTARILY” suffered the
agony of the cross, giving up his human-life, to show people the ULTIMATE
example - destroying the self, with PERFECT CONTROL, voluntarily, for the
benefit of others. The PERFECT example of UNSELFISHNESS. YOU must learn that
degree of CONTROL.
3:66 Điều
này được Chúa làm mẫu, trên thập tự
giá, khi Chúa kiểm soát cơ
thể-động vật-người mà Chúa sử dụng tạm
thời, cơ thể được tạo ra bởi
thân xác của Maria/Mary, với sự giúp
đỡ của Thiên Chúa, và sau đó sử dụng nó, cho lợi ích của tất cả mọi người trên Trái đất, bằng cách gánh hết mọi tội lỗi của cả thế giới. Chúa kiểm soát (cơ thể đó) và sử dụng nó, đến mức, Chúa "TỰ
NGUYỆN" chịu đựng sự thống
khổ (đau đớn cực độ) trên thập
tự giá, hy sinh cơ thể người-sống
của Chúa, để chỉ cho mọi người thấy ví dụ CUỐI CÙNG –
(của việc) phá hủy đi cái tôi, với
việc HOÀN TOÀN KIỂM SOÁT, một cách tự
nguyện, vì lợi ích của người khác. Ví dụ hoàn hảo (duy nhất) cho TÍNH
KHÔNG ÍCH KỶ. CON phải học được mức độ KIỂM SOÁT như vậy.
3:67 Two thousand years and NO-ONE understands what the
demonstration of the cross REALLY means. The cross is not to be worn around
your neck. It is to be worn inside. Hold out your arms, horizontally, look in a
mirror, and you will see your cross. Your cross is your selfishness, that you
must overcome and destroy. The cross of “SELF-sacrifice”, i.e. voluntary
destruction of your own SELFISHNESS, by the giving-up, of your own human,
material interests, for the benefit of everyone else’s spiritual well-being,
thereby setting a good example, for others to follow, by your DEEDS NOT WORDS.
3:67 Hai ngàn năm
và KHÔNG-AI hiểu những
gì xảy ra trên thập tự giá THỰC SỰ có ý nghĩa như thế nào. Thập tự giá không phải dùng để
đeo trên cổ con. Nó đúng phải được đặt ở trong. Dang hai tay của con, theo chiều ngang, nhìn vào gương, và con sẽ thấy thập tự giá của mình. Thập tự giá của con là sự
ích kỷ của mình, mà con phải vượt qua và phá hủy (nó). Thập tự của việc "TỰ-hy sinh", tự nguyện phá bỏ SỰ ÍCH KỶ cá nhân của mình, bằng cách từ bỏ, ham
muốn lợi ích vật chất, của
con người con, vì lợi ích của mọi
người (hạnh phúc tinh thần), qua đó tạo nên một ví dụ tốt, cho người khác làm theo, bằng HÀNH ĐỘNG KHÔNG PHẢI LỜI SUÔNG.
3:68 “I am The Way,
follow me,” which did not mean getting up off your backside, and following him
down the street. It means that Jesus is the way, that you all have to be,
before you can follow him back to heaven (home).
3:68 "Ta là Đường Về, hãy theo ta,” không có nghĩa là ngồi dậy, và theo Chúa đi xuống/ra đường.
Nó có nghĩa là Chúa Giêsu là đường đi, mà tất cả các con phải đi theo/làm theo
(cho giống), trước khi con có thể theo Chúa lên thiên đàng (về nhà).
3:69 To do that, you
must ask yourself, 24 hours a day, in every situation, what would Jesus do;
say; or think, in this situation? Then, before doing; saying or thinking
anything, you must wait and listen for, and to, the good voice, then go
forwards, guided and protected, to victory.
3:69 Để làm được vậy,
con phải tự hỏi mình, 24 giờ một ngày, trong mọi tình huống, Chúa Giêsu sẽ làm
gì, nói hay nghĩ gì, trong tình huống này? Sau đó, trước khi làm, nói hoặc nghĩ
bất cứ điều gì, con phải chờ đợi và lắng nghe, và nghe, tiếng nói tốt, sau đó
tiến lên, trong sự hướng dẫn và bảo vệ, đến chiến thắng.
3:70 Whilst in
incredible agony, Jesus said, “Forgive them (you, all of you), because they do
not know what they are doing.” The people did not know what they were doing,
because they were “out of control”, and in Satan’s control, and that is the
very reason why Jesus came, to show “The Way (home)”, in the first-place. The
people were “out of control”, because they could not control the animals, that
they were locked inside of and using, and had been deceived by Satan, who used
their religious arrogance against them.
3:70 Trong lúc đau đớn tột
cùng, Giêsu nói, "Tha thứ cho họ (con, tất cả các con), bởi họ không biết
những gì họ đang làm." Mọi người lúc đó không biết những gì họ đang làm, bởi
vì họ "không thể kiểm soát được (bản thân)", và chịu sự kiểm soát của
Satan, và đó chính là lý do tại sao Chúa Giêsu đến, để chỉ "Đường Về
(nhà)", lúc ban đầu. Mọi người lúc đó "điên cuồng” bởi vì họ không thể
kiểm soát được các động vật-người, mà họ bị nhốt bên trong và đang sử dụng, và
đã bị lừa bởi Satan, kẻ sử dụng sự kiêu ngạo tôn giáo của họ để chống lại họ.
3:71 God talks to the
soul, and tells it how to be good. Satan talks to the human-animal-body, that
you are using, and tries to get it, to make you do what is wrong for your soul
(real you). Your soul (you) could easily control the body you are using, if it
were not for Satan. However, because Satan is more powerful than you are, you
alone can never beat him. That is why you need God’s help, 24 hours a day, and
direct-contact, in order to get it, so that you can do His Will.
3:71 Thiên Chúa nói với
linh hồn, và nói với nó làm sao cho tốt/cho được nên thành. Satan nói với cơ thể-động
vật-người mà con đang sử dụng, và cố bảo nó, làm con làm những điều sai cho
linh hồn con (linh dạnh thực của con). Linh hồn của con (con) có thể dễ dàng kiểm
soát cơ thể (mà) con đang sử dụng, nếu không phải do Satan. Bởi, do Satan thật
sự mạnh hơn con, một mình con không bao giờ có thể đánh bại hắn. Đó là lý do tại
sao con cần sự giúp đỡ của Thiên Chúa, 24 giờ một ngày, và (cần) liên lạc/nói
trực tiếp, để có được (sự giúp đỡ đó), để con có thể thực hiện Thánh Ý Ngài.
3:72 Once you have God’s
help, He controls Satan, leaving you free to control your animal and spiritual
selves, and things become a lot easier. As you progress, you become more and
more dependent on God, and become a “child of God” (adopted), until depending
on Him becomes second-nature, and, as He helps you, your faith in, and love for
Him, continually increase, and, with that, your inner-peace.
3:72 Một khi con có sự
giúp đỡ từ Thiên Chúa, Ngài kiểm soát Satan, để con có được tự do kiểm soát cái
tôi động vật và (cái tôi) linh thần con, và mọi thứ trở nên dễ dàng hơn nhiều.
Khi con tiến bộ, con trở nên phụ thuộc nhiều hơn và nhiều hơn nữa vào Thiên
Chúa, và trở thành một "đứa con của Thiên Chúa" (con nuôi), cho đến
lúc việc phụ thuộc vào Ngài trở thành bản năng-thứ hai, và, khi Ngài giúp con,
đức tin của con, và tình yêu dành cho Ngài, liên tục tăng thêm, và, cùng với
đó, là sự bình an – tại tâm.
3:73 The more progress
you make, the happier and more relaxed you become. Real happiness — spiritual
joy and spiritual satisfaction in your own progress, and achievements, both
physical and spiritual. As you progress, the tests become more difficult, so
the more you need God’s help, as Satan tries harder and harder to pull you
back.
3:73 Con càng tạo nhiều
bước tiến bộ, thì càng trở nên hạnh phúc và thoải mái hơn. Hạnh phúc thật - niềm
vui tinh thần và sự thỏa mãn tinh thần trong/vì sự tiến bộ của chính mình, và
những kết quả thu được, cả về thể chất và tinh thần. Khi con tiến bộ, các bài
kiểm tra trở nên khó hơn, do vậy con càng cần sự giúp đỡ của Thiên Chúa nhiều
hơn, khi Satan cố cật lực và cật lực hơn để kéo con trở lại.
3:74 Eventually, you
actually get to KNOW God, as a person, and at that point, it is no longer a
belief, but a knowledge and loving personal-relationship, of Father and child.
3:74 Và cuối cùng, con
thực sự được BIẾT Thiên Chúa, biết như biết rõ một ai đó, và lúc đó, nó không
còn là một niềm tin, nhưng là một sự hiểu biết và tình thân thuộc và thân thiết
riêng tư, giữa Cha và con.
3:75 As you are getting to know God, Satan will be trying
harder and harder to pull you back; so you will also get to know him; how he operates and just how evil; sick and insane he really is; from what he
does and says to you to try to frighten, or bribe you, into stopping. Once you
know Satan, and exactly how he operates, you will then be able to beat him -
you have to know your enemy, before you can beat him.
3:75 Khi con càng biết rõ Thiên Chúa, Satan
sẽ càng cố thật cố hết sức để kéo con lại; do đó con cũng sẽ được
biết hắn, cách hắn hoạt động và sự gian ác, bệnh hoạn, điên
khùng của hắn (thật giả) ra sao; từ
những chuyện hắn làm và nói với con, cố làm cho con hoảng sợ, hay mua chuộc con.
Một khi con biết Satan, và biết chính xác cách hắn hành động, thì con sẽ có thể thắng hắn - con phải hiểu
kẻ địch của mình, trước khi con có thể thắng hắn ta.
3:76 The more you get to know God, the more you see how awe-inspiringly-wonderful;
loving; wise; compassionate and merciful He is, and the more you wonder, how you
ever managed to be so blind. You also wonder how you ever managed to live
without Him, and His “divine” love, surrounding and protecting you from all ills.
3:76 Con càng hiểu rõ về Thiên Chúa, thì con càng thấy kính sợ trong sự kính phục và ngưỡng mộ khôn tả, tất cả sự yêu thương, thông thái, lòng trắc ẩn và bao dung/khoan dung của Ngài và con càng tự hỏi, làm sao mình có thể mù như vậy được. Con cũng tự hỏi làm thế nào con có thể sống mà không có Ngài, và tình yêu "vô
điều kiện, trần gian không thể có"
của Ngài, bao quanh và bảo vệ con khỏi mọi
điều hại.
3:77 You will then learn to love, and enjoy, doing His Will, and
receive the reward of everincreasing spiritual, and therefore true happiness -
joy, that no man can take away from you. Then you will be so full of love, peace and joy,
that you will actually KNOW what it feels like, and therefore
the TRUE meaning of, “my cup overflows (runneth over)”,
and fully understand, and LIVE Psalm 23.
3:77 Con sau đó sẽ học cách
yêu thương, muốn và thích được, làm theo Thánh Ý Ngài, và nhận được phần thưởng tinh thần
ngày một tăng, và theo đó là hạnh phúc thật sự - niềm vui, mà không ai có thể lấy của con. SAU ĐÓ, con sẽ tràn ngập
trong yêu thương, an nhiên và mãn nguyện, và con
sẽ thực sự BIẾT cảm giác sống
trong, và cũng vậy, cảm nhận ý nghĩa THẬT của, "ly rượu con đầy tràn chan chứa/chén
tôi đầy tràn" (dâng trào), và hoàn toàn hiểu, và SỐNG như Thánh Vịnh/Thi thiên 23.
3:78 It is wonderful beyond words, to stand, or live, in the
“Valley of the Shadow of Death” and fear nothing, and no-one, knowing that; as
long as you believe; He will protect you. Serenity is
not freedom from the storm, but peace; brought about by TRUE faith; amidst the storm.
3:78 Nó thật diệu kỳ (ngôn từ không thể diễn
tả), (khi con) đứng trong, hay sống trong "lũng âm u/trũng bóng chết”
và không sợ gì, và không sợ ai, an tâm rằng, miễn là con tin, Ngài sẽ bảo vệ con. Sự
thanh thản (tại tâm) không phải có chỉ khi thoát được bão, nhưng là yên bình, được mang đến bởi đức tin THẬT, giữa giông bão.
3:79 This kind of peace and joy is not temporary, and fleeting,
like silly human peace and happiness; it is eternal, like your soul (providing
you survive the Last-Day), and no-one can take it away from you, except you
yourself, if you lose your faith.
3:79 Sự bình yên và niềm vui như thế không phải tạm thời, và phù du, như cảm giác bình yên
và hạnh phúc ngớ ngẩn của con người, nó vĩnh cửu, như linh hồn con (nếu con sống qua được Ngày Phán Xét/Ngày-Cuối), và không ai có thể lấy nó khỏi con, ngoại trừ con bản thân con, nếu con đánh mất niềm tin mình.
3:80 The Torah, New Testament and Koran are NOT religious Books: they are a guide to going home.
3:80 Ngũ Kinh Torah, Kinh Tân Ước và Thánh Kinh
Koran KHÔNG phải là các Sách tôn giáo: chúng là tài liệu hướng dẫn để con có thể về nhà (lên thiên đàng).
3:81 Many people think that if they live, what they consider to be
a good life, then God will, or should help them.
3:81 Nhiều kẻ nghĩ rằng nếu họ sống, theo những gì họ cho là một cuộc sống tốt, thì sau đó Thiên Chúa sẽ, hoặc nên giúp họ.
3:82 It does not work that way, because only God knows what is good. You are bad, or you would not be here, and
so is your judgement.
3:82 Mọi sự không hoạt động/vận hành như vậy, bởi vì chỉ Thiên Chúa mới biết như thế nào là tốt. Con là xấu, nếu không con sẽ chẳng ở đây, và cũng như các phán xét/xét đoán của con.
3:83 If you do what you think is
good, it is usually wrong, not only for yourself, but for those around you, and the good of ALL. God, being unselfish,
always does what is best for all concerned, and not just for one individual.
What you think is good, may be good for your body, but not for
your soul, which is actually the REAL you, and the only thing of real importance. Why do you think God went to all
this trouble, to try to save your soul, instead of just executing you, if you
are only a human-animal, that has to die anyway?
3:83 Nếu con làm những gì con nghĩ là tốt, nó thường
sai/không tốt, không chỉ cho bản
thân con, mà còn cho những ai
quanh con, và cho lợi ích CHUNG. Thiên Chúa, tự không ích kỷ, luôn luôn làm những điều tốt đẹp nhất cho hết thảy mọi sự có
liên quan, và không chỉ cho một cá
nhân (+ linh). Những gì con nghĩ
là tốt, có thể chỉ tốt cho cơ thể con, nhưng không (tốt) cho linh hồn con, đấng thực sự là linh dạng THẬT
của con, và là thứ duy nhất mà thực sự
quan trọng. Tại sao con nghĩ Thiên Chúa chịu nhiều
khổ cực như vậy, để cố cứu lấy linh
hồn con, thay vì xử chết
con, nếu con là chỉ là một động vật-người, trước sau gì
cũng chết?
3:84 The Lord sent you here, and He is the only one who knows EXACTLY what each soul has to learn, on an individual basis, and therefore, He
is the ONLY one who can teach you. THAT is why organized-religions are totally wrong, because they build a wall between you and
God, preventing your direct-contact, and your free thinking and
reasoning process. This is exactly what Satan wants, and that is why he invented organized-religions.
NEVER under-estimate
Satan!!!
3:84 Ngài đã gửi các con tới đây, và Ngài là Đấng duy nhất biết CHÍNH XÁC những gì mỗi
linh hồn phải học, một
cách riêng biệt, và do đó, Ngài là Đấng DUY NHẤT có thể dạy con. ĐÓ là lý do tại sao các
tổ chức tôn giáo sai hoàn toàn, bởi vì họ xây bức tường giữa con và Thiên Chúa, ngăn cản sự liên lạc
trực tiếp, ngăn
cản quá trình tự do tư duy và (tự do) lý luận của con. Đó chính
là những gì Satan muốn, và đó là lý
do tại sao hắn đã phát minh
ra các tổ chức tôn giáo.
KHÔNG ĐƯỢC đánh giá thấp Satan!!!
3:85 If you do what you want to do, you are running
in circles, doing yourself and no-one else any good, being lost and confused;
going nowhere; continually hurting yourself and others; suffering; and Satan
will lead you astray and into “The Fire.”
3:85 Nếu các con làm những gì các con muốn làm, các con đang chạy trong các vòng tròn, không làm gì tốt cho bản thân và mọi người, lạc đường và bối rối, chẳng đi đến
đâu, tiếp tục làm tổn thương
bản thân và những người khác; (tiếp tục) chịu đau khổ; và Satan sẽ dẫn các con đi vào con
đường lầm lạc, bị đốt bởi "The
Fire/Lửa Trời." (dành cho Ngày Phán Xét)
3:86 The shortest distance between two points is a straight line,
and, if you do God’s Will, and let Him teach you and help you, you will then be
going in a straight line. You will also no longer be trying to swim
against the flow, and arrive “home”; in the shortest possible time; with the
least possible waste of effort. He will even supply, directly, the
energy “Force”, for you to do what He wants you to do, to make it even easier
for you, and He will cheer you on to victory.
3:86 Khoảng cách ngắn nhất giữa hai điểm là một đường
thẳng, và, nếu con làm theo Thánh Ý Thiên Chúa, và để Ngài dạy con và giúp con, con sau đó sẽ tiến bước trên đường thẳng.
Con cũng sẽ không còn phải gắng
mình để bơi ngược dòng nữa, và đến “đích", trong thời gian ngắn nhất có thể,
(cách) ít phí phạm nỗ lực
nhất có thể có. Ngài sẽ còn, trực tiếp, cung cấp nguồn năng lượng "Force/Sức Mạnh", để con có thể làm những gì Ngài muốn con làm, khiến mọi sự thậm chí còn dễ
dàng hơn cho con, và Ngài sẽ cổ
vũ con đến thắng lợi.
3:87 God does not want you to be here, He wants you to learn to be good and come home, as soon as possible.
That is all that He has always wanted of you. God is very sad, because He
misses you and wants you to come home, but He can not let you come home, until He is CERTAIN that you will be good, and not cause any more trouble, or
hurt anyone (Micah 6:8).
3:87 Thiên Chúa không muốn các con ở đây, Ngài muốn các
con được nên thành/học tốt và trở về nhà, càng sớm càng tốt. Đó là tất
cả những gì Ngài đã luôn luôn
mong mỏi ở các con. Thiên Chúa rất buồn, vì Ngài nhớ các con và muốn các con trở về
nhà, nhưng Ngài không thể cho phép các
con trở về, cho đến khi Ngài CHẮC
CHẮN rằng các con sẽ trở nên tốt, và không gây ra bất kỳ rắc rối nào nữa, hoặc làm tổn thương bất cứ ai (Micah 6:8 ).
ARMAGEDDON SURVIVAL-PLAN - KEY. For Printed-Version please
contact JAH@JAHTruth.net.
3:88 Home has many names here, like: Heaven; Nirvana; Valhalla;
Utopia; Zion; The Happy Hunting Ground; Paradise; etc., but it is not an ideological, abstract place, it is the
Morning Star, which is a real, physical planet.
3:88 Quê Hương/Nhà có (được gọi với) nhiều tên gọi ở đây, như: Thiên Đàng; Cõi
Niết Bàn; Valhalla/đại sảnh
trong vương quốc Asgard của các vị thần (mới được đề cập trong phim Thor), Utopia (được dịch tiếng việt là Địa đàng trần
gian/dịch sai); Zion (nghĩa như thành
phố hòa bình, hay một
Thế Giới (mới) đang tới/A New World to come. Không phải Trật Tự Thế Giới Mới/N.W.O, là thứ Satan nhái theo), The Happy Hunting Ground/Thiên Đường (cách gọi của người da đỏ),
Paradise/(được dịch) miền cực lạc..., nhưng nó không phải là một
ý thức hóa/ý thức hệ của một nhóm người, hay một nơi trừu tượng, nó là Ngôi Sao Mai (ngôi
sao sáng nhất về đêm), là một hành tinh tồn tại (nói ở dạng vật chất) thật.
3:89 How can you do God’s Will, unless you tell Him that you want to do His Will, and ask Him to tell you exactly what He wants you to do, second by second?
3:89 Làm sao con có thể làm
theo Thánh Ý Thiên Chúa, trừ khi con nói với Ngài rằng con muốn làm theo Ý Ngài, và hỏi Ngài cho
con biết chính xác những gì Ngài muốn
con làm, từng phút từng
giây?
3:90 Ask Him privately, with thoughts, not words, and listen for His
reply in your mind. Also ask Him to revitalize your Holy-Spirit, and reinforce
it. Ask Him to come inside you, and give you the strength,
to be able to do His Will and overcome Satan, by teaching you how to use “The
Force”.
3:90 Hỏi Ngài một cách riêng tư, bằng
những suy nghĩ, không phải lời
nói, và lắng nghe trả lời của Ngài
trong tâm trí con.Thêm
nữa, yêu cầu Ngài mang sức sống mới cho (kết nối) Thánh Linh con, và tăng cường
nó/kết nối đó. Cầu xin Ngài đến bên trong con, và cho con sức bền, để con có thể thực hiện Thánh Ý Ngài và vượt qua (cám dỗ của) Satan, bằng cách dạy con cách
sử dụng "The Force/Sức Mạnh/(dòng) Năng Lượng".
3:91 No human Prophet can be with you all of the time, to teach you, only God can do that,
and He will, if you ask Him to. He is waiting patiently, for you to ask. You are NEVER alone, you just can not see your guardian
angels, but they can see you, and they know exactly what you are doing; thinking
or saying, every second of your life (Job 42:2).
3:91 Không nhà tiên tri (người) nào có thể ở gần con mọi lúc, để dạy con, chỉ Thiên Chúa mới có thể làm điều đó, và Ngài sẽ làm, nếu con
hỏi xin Ngài. Ngài đang kiên trì chờ đợi, để con đến hỏi. Con CHƯA BAO GIỜ ở một mình, con chỉ không nhìn thấy được các thần hộ mệnh của mình, nhưng họ có thể thấy con, và họ biết chính xác những gì con đang làm, suy nghĩ hay nói, mỗi phút mỗi giây trong cuộc sống con (Job/Gióp 42:2).
3:92 Amongst Lucifer’s followers, there were many weak-willed
souls, who were misled by him and deceived, by his lies, into fighting against
God. There were others, who were really his friends and accomplices, who had
helped him plan and organize the rebellion, and who fought eagerly with him,
for their own selfish reasons.
3:92 Trong số những kẻ theo Lucifer/Lu-xi-phơ, có nhiều
linh hồn kém/thiếu ý chí, đã bị hắn cung cấp thông tin sai lạc và bị lừa, bởi
những lời dối trá của hắn, vào việc chiến đấu chống lại Thiên Chúa. Có những kẻ
khác, những kẻ thực sự là bạn bè và đồng bọn của hắn, đã giúp hắn ta lập kế hoạch
và tổ chức cuộc nổi loạn, và đã chiến đấu hăng hái cùng hắn, vì những lý do ích kỷ của họ.
3:93 Here in prison, God wanted good to overcome evil, so He used
the natural-supremacy of the male-species, and locked Satan’s friends into female
human-animals, and the less evil souls into male human-animals, so that the males, being stronger, could
control the females, and teach them to be less evil and selfish (1st.
Corinthians 11:3 & 1st. Timothy 2:11-12).
3:93 Ở đây trong tù này, Thiên Chúa muốn điều thiện chiến
thắng điều ác, do đó Ngài dùng bản tính vượt trội của phái mạnh, và nhốt bạn bè
Satan vào các động vật-người nữ, và những linh hồn ít xấu hơn vào các động vật-người
nam, như vậy để những người nam (các con đực), do mạnh mẽ hơn, có thể kiểm soát
những người nữ (các con cái), và dạy cho họ bớt xấu và bớt ích kỷ (1st. Corinthians/1Côrintô/1 Cô-rinh-tô 11:3 & 1st. Timothy/1 Timôthê/1 Ti-mô-thê 2:11-12).
3:94 Before we go any further, and some of you WRONGLY decide that I must be a woman-hater, let me
state the true fact, i.e. that I LOVE women, more than any man that has ever lived. I will explain the illogicality of your
wrong-assumption to you (if you make it), at the end of this chapter, so, for
now, please just allow me the benefit of the doubt, accept what I say, and
continue reading; for your own good.
3:94 Trước khi
chúng ta tiếp tục (bài học), và một vài người các con nghĩ SAI rằng Ta phải là
một kẻ ghét phụ nữ, hãy để Ta khẳng định thực tế thật này, rằng Ta THƯƠNG YÊU
phụ nữ, nhiều hơn bất kỳ người đàn ông nào từng
sống. Ta sẽ giải thích sự phi lý của giả định sai lầm của con cho con (nếu con
nghĩ vậy), ở cuối chương này, do vậy, bây giờ, xin vui lòng tạm thời bỏ nghi vấn
đó qua một bên (dịch ý), chấp nhận những gì Ta nói, và tiếp tục đọc; vì lợi ích
của chính mình.
3:95 A soul (the real you) has no sex! It is the body, that the
soul is temporarily using, that has a sex, so you - the soul - are neither male
nor female, nor even human.
3:95 Một linh hồn (linh dạng thực của con) không có giới
tính! Chỉ là cơ thể (người), mà linh hồn tạm thời sử dụng, là có giới tính, vì
vậy con – một linh hồn – chẳng phải là nam hay nữ, thậm chí cũng không phải người.
3:96 If and when, a soul, locked-inside a female-body, learns to
be a perfect woman; in God’s eyes, not yours; it has then earned promotion, and the right to be locked-inside a
male-body, in its next human-lifetime (see the Gospel of Thomas, log 114:20-26
/ King of kings’ Bible, Thomas ch.16).
3:96 Nếu và khi, một linh hồn, bị nhốt bên trong một
cơ thể nữ, học để nên thành một phụ nữ hoàn hảo trong mắt của Thiên Chúa, không
phải của các con, thì sau đó nó dành được sự đề bạt, và được vào ở (dịch ý)
trong cơ thể nam, ở kiếp người tiếp theo của nó (xem Phúc Âm của Thomas/Tômát, 114:20-26/
King of kings’ Bible Thomas ch.16).
3:97 Each time that a human-animal-body, that you have been using,
dies, you are unlocked from it and taken onto the Astral Plain (Paradise)
(which is here, but in another dimension, that cannot be seen with human-eyes), where you are asked, what you have learned,
and you have your now past human-lifetime, that you have just lived, shown to
you, and you are told (paradise - “para dice” – in order to be told) what you
have done right, and what you have done wrong. That life is then summarized,
and the evil; that you have learned in that lifetime; is erased from your
memory, along with which human you were, but the good you have learned is retained. You are then sent back, onto this material
plain, and locked-inside another body, to learn some more. The kind of body and
surroundings will vary, depending on whether you are to be punished and taught
humility, or whether you are to be rewarded.
3:97 Mỗi lần một cơ thể-động vật-người, mà con đã từng
sử dụng, chết, con được giải thoát khỏi nó và được đưa lên Cõi Trung Giới
(Paradise/Miền cực lạc) (chỗ đó ở đây, nhưng trong chiều không gian khác, không
thể nhìn thấy bằng mắt người), nơi con được hỏi, những gì con đã học được, và con
được cho thấy/chiếu lại kiếp người vừa qua của mình, kiếp người con mới sống
(xong), và con được chỉ bảo (paradise/miền cực lạc – “para dice” – để được chỉ
cho biết) những gì con đã làm đúng, và những gì con đã làm sai. Cuộc sống đó sau
đó được tóm tắt lại, và những điều xấu, mà con đã học trong kiếp đó, sẽ bị xóa
khỏi trí nhớ của con, cùng nhân dạng mà con đã dùng, nhưng những điều tốt con học
được giữ lại. Sau đó con được gửi trở lại, trên nơi trần thế này, và bị nhốt
bên trong một cơ thể khác, để tiếp tục học. Loại cơ thể và môi trường xung
quanh sẽ thay đổi, tùy thuộc vào việc con bị trừng phạt và được dạy sự khiêm tốn,
hay là con được khen ngợi/khen thưởng.
3:98 You can not remember what human you were previously, because
that would cause you, and everyone else, a lot of pain, e.g. if an old man died
and came back as a baby, remembering who he had been, and went to see his wife
(now his widow), from his previous-lifetime, it would cause her; himself and
his new parents, a lot of pain and would serve no useful purpose. Another
reason, that you are not allowed to remember what human you were, is because; being
the materialistic, selfish people that you are; if you could remember who you
had been, you would go and try to claim what were your possessions. Wouldn’t
you?
3:98 Con không thể nhớ nhân dạng trước đây của mình,
vì như vậy sẽ gây cho con, và những người khác, nhiều đau đớn, ví như nếu một
ông già chết và đầu thai lại thành một em bé, nhớ được nhân dạng kiếp trước của
ông, và muốn tìm lại vợ mình (bây giờ là góa phụ), việc đó sẽ gây cho bà ta, chính
ông và cha mẹ mới của ông, rất nhiều đau khổ và sẽ không tạo được mục đích hữu
ích nào. Một lý do khác, mà con không được phép nhớ nhân dạng trước đây của con,
là bởi vì, làm loại người tham vật chất, ích kỷ như các con, nếu các con có thể
nhớ nhân dạng trước đây của mình, các con sẽ cố đi đòi lại các của cải tài sản
mà mình từng có. Phải vậy không?
3:99 As the object of being here, is to learn to be unselfish;
good and un-materialistic; allowing you to remember would be counterproductive.
Also, you wouldn’t want to be able to remember being a murderer, or a
rapist, or being murdered, would you?
3:99 Khi mục đích chính của việc ở đây, là để học cách
vị tha, học những điều tốt và tính không đặt nặng vật chất, cho phép con nhớ
(kiếp người trước) sẽ phản tác dụng. Ngoài ra, con chắc sẽ không muốn có thể nhớ
mình từng là một kẻ giết người, kẻ cưỡng bức/hiếp dâm (người khác), hay bị giết/ám
hại, đúng không?
3:100 What you do remember is all the good that you have learned. All those things that you KNOW are right; and that no-one, in your present-lifetime, has taught you; you
have learned in your previous lifetimes.
3:100 Những gì con được nhớ là tất cả những điều tốt đẹp mà con đã từng học được. Tất
cả những điều mà con BIẾT là đúng,
và rằng không ai, trong kiếp sống hiện tại của con, đã dạy con, con đã học được
trong những kiếp trước của mình.
ARMAGEDDON SURVIVAL-PLAN - KEY. For Printed-Version please
contact JAH@JAHTruth.net.
CHÌA KHÓA – KẾ HOẠCH SINH TỒN CHO NGÀY TẬN THẾ. Nếu cần bản-in, xin vui lòng liên hệ JAH@JAHTruth.net.
3:101 If you live a good-life, you advance and shorten your
sentence. If you live a bad-life, you go backwards and are punished. If you
live a half-and-half type of life, you stay at the same place (same spiritual
level), and just get a new body to use.
3:101 Nếu con sống một cuộc sống tốt, con tiến thêm
(trên đường học tốt) và rút ngắn hình phạt của mình. Nếu con sống một đời sống
xấu, con đi thụt lùi và bị trừng phạt. Nếu con sống cuộc sống nữa tốt nữa xấu, con
dậm chân tại chỗ (giữ nguyên thứ bậc tinh thần/tâm linh. Xin xem lại Chương 2),
và chỉ được một cơ thể mới để sử dụng.
3:102 The trouble with staying at the same place, or going backwards, is that you are running-out of time to earn your pardon.
3:102 Rắc rối của việc dậm chân tại chỗ, hay đi thụt
lùi, là con sắp hết thời gian để dành sự khoan hồng.
3:103 The higher you climb, the harder it gets, and the more chance
you have of making a mess of things, and going backwards, so the more you need God’s help.
3:104
An evil soul can not learn everything it needs to know, as a man, or as a
woman; it has to be a gradual progression, from one to the other, in order to
learn and gain experience from both.
3:104 Một linh hồn ác không thể học tất cả mọi thứ nó cần học, trong khi làm (ở trong thân xác) một người đàn ông, hoặc một người phụ nữ, điều
này cần phải có một sự tiến triển từng bước một, từ (học) chuyện này (thân xác này) đến chuyện kia (thân xác kia), để có thể học hiểu và thu thập
kinh nghiệm từ cả hai phía/bên.
3:105
After however many female-lifetimes; of going forwards if good, and backwards
if bad; that it takes the soul, locked inside a female-body, to learn to be a
perfect woman, in God’s eyes; which means a perfect lady, wife and mother; when
that human-animal-body, that it is using, dies, and the soul is taken onto the
Astral Plain, it is congratulated on its achievement, and is then promoted and
sent back into a male-body.
3:105 Sau nhiều kiếp người (là) phụ nữ; đi lên nếu tốt,
và đi lùi nếu xấu, mà linh hồn
cần làm, khi bị nhốt bên trong một cơ thể nữ, để học
thành một người phụ nữ hoàn hảo,
trong mắt của Thiên Chúa, có nghĩa là một quý cô, vợ và mẹ hoàn hảo, khi cơ thể-động vật-người đó, mà linh hồn được sử dụng, chết, và linh hồn được đưa lên
(lại) Cõi Trung Giới, nó được chúc mừng
vì thành tựu của mình, và sau đó được đề bạt và đưa trở lại (trần thế) vào một cơ thể nam.
3:106
Once the soul gets a male-body, it has to start all over again, from the beginning,
but as a man, going forwards and backwards through many male-lifetimes, until
it learns to be a perfect man, i.e. like Jesus the Nazarite. Then, when that
animal body dies, the soul is taken onto the Astral Plain, is congratulated on
its achievement and sent home to the Morning Star (Rev. 2:26, 28), where it
regains its real identity; family; memory; super-human powers; freedom, and does
not have to suffer being a human, anymore. It then lives for ever, as its real
self, with good people, and can travel freely around the Universe, if it so
wishes; or stay at home.
3:106 Một khi linh hồn nhận được một cơ thể nam, nó phải bắt đầu lại, từ đầu, nhưng
làm một người nam, đi tới và thụt lùi qua nhiều kiếp người (là)
nam giới, cho đến khi nó học để làm
(và thành) một người đàn ông hoàn hảo,
ví dụ như Chúa Giêsu Nazarite. Sau đó, khi mà cơ thể động vật đó chết, linh hồn được đưa trở về Cõi
Trung Giới, được chúc mừng thành
tích của mình và gửi về/được về nhà là Ngôi Sao Mai/Morning
Star (Khải-huyền 2:26, 28),
nơi mà nó lấy lại được danh tính (và linh dạng) thực sự của mình; cùng gia đình; trí nhớ; những
quyền lực siêu phàm, tự do, và không
phải chịu đau khổ trong kiếp
người nữa. Sau đó nó sống mãi, trong
linh dạng thực của nó, với những linh
thần tốt, và có thể tự do du
hành khắp vũ trụ, nếu nó muốn, hoặc ở
nhà.
3:107
The souls, that are locked inside female-bodies, are closer to Satan than to
God, on a spirituallevel, because they have not yet learned the
spiritual-qualities, that they need to have, in order to be able to qualify to
become a man. They are therefore much more easily manipulated and used by Satan,
and have been used successfully, throughout history, to destroy relatively good
men, e.g. Adam and Eve; Samson and Delilah; king Arthur Pen-Dragon and queen
Guinevere and the list is endless (1st. Timothy 2:14).
3:107 Các linh hồn, bị nhốt bên trong các cơ thể nữ, là gần Satan hơn là Thiên Chúa, trên cấp bật tâm
linh/tinh thần, bởi vì họ
chưa học được những phẩm chất tinh
thần, họ cần phải có, để hội
đủ điều kiện trở thành một người nam. Do đó, họ rất dễ bị lôi kéo, thao
túng và sử dụng bởi Satan, và đã được
dùng thành công, trong suốt lịch
sử, để làm hỏng nhiều đàn ông
(tương đối) tốt, ví dụ như Adam và Eve, Samson và
Delilah, vua Arthur Pen-Dragon và hoàng hậu Guinevere và danh sách là không
thể kể hết (1st. Ti-mô-thê 2:14).
3:108
Allowing yourself to be manipulated and used, by Lucifer (Satan), is what got you sent here. You must learn (will-power), NOT to allow your “Self” to be manipulated, and used by him,
before you can go home. The more will-power you learn, to help you resist his influence,
the higher spiritual-level you attain. That is why men are on a higher spiritual-level, and harder for him to
use, and women are on a lower spiritual-level, and easier for him to use.
3:108 Để bản thân bị thao túng và sử dụng, bởi Lucifer (Satan), là lý
do khiến các con bị gửi đến đây. Các con phải học (ý chí-nghị lực), KHÔNG cho phép "mình/cái Tôi" bị thao túng, và sử dụng bởi hắn ta, trước khi các con có thể trở về. Càng rèn luyện được nhiều ý chí-nghị lực, để giúp các con chống lại ảnh hưởng của hắn, các con càng tiến
xa trên cấp bật tinh thần/tâm linh.
Đó là lý do tại sao đàn ông về mặt tinh thần/tâm linh thì cao hơn, và khó bị Satan thao túng sử dụng
hơn, và phụ nữ thì thấp hơn về mặt tinh thần, và dễ bị thao túng hơn.
ARMAGEDDON SURVIVAL-PLAN - KEY. For Printed-Version please
contact JAH@JAHTruth.net.
Armageddon SURVIVAL-KẾ HOẠCH - KEY. Đối với
bản-in, xin vui lòng liên hệ với JAH@JAHTruth.net.
3:109 Men are SUPPOSED to
love God first, and women second; keeping women under control and teaching
them, by setting them a good example, as well as by words and advice (1st.
Corinthians 11:3 & 1st. Timothy 2:11-12).
3:109 Đàn ông ĐÚNG RA PHẢI yêu mến Thiên Chúa (là tinh yêu tinh thần, lẽ thật, và những điều tốt đẹp) trước, và sau đó mới tới phụ nữ, giữ phụ nữ dưới sự kiểm soát (của mình) và dạy họ, bằng gương tốt của mình, cũng như bằng lời nói và lời chỉ bảo (1 Cô-rinh-tô 11:3 & 1 Ti-mô-thê 2: 11-12).
3:110 THAT is why God said, from the
beginning, that women can NEVER be equal to men, until they
EARN their own right to be a man (Gen. 3:16)(1st.Cor.
11:1-3)(Sura 2:228 & 4:34). Read the Gospel (truth) of Thomas in log
114:20-26 / King of kings’ Bible, Thomas ch.16.
3:110 ĐÓ là LÝ DO TẠI SAO Thiên Chúa nói, ngay từ đầu, rằng phụ nữ KHÔNG ĐƯỢC ngang bằng với nam giới, cho đến khi tự họ GIÀNH ĐƯỢC quyền để được đầu thai làm người
nam (Gen./Sáng thế ký 3:16) (1 Cô-rinh-tô 11:1-3)
(Sura 2:228 & 4:34). Đọc Phúc Âm (sự thật) của Thomas/Tômát 114:20-26 /King of kings’ Bible, Thomas ch.16.
3:111 You can NOT serve God AND be a women’s libber; the two things are TOTALLY INCOMPATIBLE, because God has said REPEATEDLY that women are NOT men’s equal (Gen.
3:16)(1st. Corinthians 11:1-3 & 1st. Timothy 2:11-15)(Sura 2:228 &
4:34). They are also incompatible because they are complete OPPOSITES; serving God is based on humility and accepting His teachings, and women’s liberation is based on arrogance and refusing to
accept God’s teachings.
3:111 Con KHÔNG thể hầu việc Thiên Chúa VÀ cùng lúc
làm một người đòi tự do bình đẳng cho phụ nữ, hai điều này HOÀN TOÀN XUNG KHẮC NHAU, bởi vì Thiên Chúa đã NÓI ĐI NÓI LẠI rằng phụ nữ KHÔNG ĐƯỢC bình đẳng với nam giới (Sáng thế ký 3:16) (1st.
Cô-rinh-tô 11:1-3 & 1 Ti-mô-thê 2:11-15.) (Sura 2:228 - 4:34). Nó thật
không thích hợp vì nó ĐỐI LẬP hoàn toàn, hầu việc Thiên Chúa dựa trên
sự khiêm tốn và chấp nhận sự giảng dạy của Ngài, và phong trào giải
phóng phụ nữ được dựa trên sự kiêu ngạo và từ chối chấp nhận các giảng dạy của Thiên
Chúa.
3:112 MAN and not woman was created in God’s
image, and FIRST. All of the great Prophets were
men, and so were ALL of Jesus’ disciples. NOW you know why. Blue for a boy (God’s
colour), and pink or red for a girl (Satan’s colour - RED dragon/serpent).
There are clues everywhere in life and in nature. All of the Prophets were
masters of their own households.
3:112 ĐÀN ÔNG và không phải phụ nữ được tạo ra từ
hình ảnh
của Thiên Chúa, và ĐẦU TIÊN. TẤT CẢ các nhà Tiên Tri lớn đều là đàn ông, và cũng như TẤT CẢ các môn đệ của Chúa Giêsu. BÂY GIỜ
thì con (đã)
biết tại sao. Màu xanh da trời cho con trai (màu sắc của Thiên
Chúa), và màu hồng hoặc màu đỏ cho con gái (màu của Satan – con
rồng/rắn sắc ĐỎ). Manh mối ở khắp nơi trong
cuộc sống và trong tự nhiên. Tất cả các Tiên Tri là đều là
gia trưởng trong
gia đình của họ.
3:113 The selfish-soul has to be a woman first, to be taught,
through motherhood, to be less selfish, and the meaning of lasting spiritual
love, instead of human-animal-emotion. Once a woman becomes a mother, she should become less selfish, putting her child’s needs
first and her husband’s too, because he provides for, and protects, her and his
child. She has to learn self-sacrifice and an
understanding of REAL love, instead of emotion (1st. Timothy 2:15).
3:113 Linh hồn ích kỷ kia phải làm một phụ nữ trước,
để được
dạy, qua việc làm mẹ, bớt tính ích kỷ hơn, và (để được
dạy) ý
nghĩa của tình yêu tinh thần bền lâu, thay vì cảm xúc của động vật-người. Khi một người phụ nữ
trở thành một người mẹ, cô ta đúng
phải trở nên bớt ích kỷ, đặt những nhu cầu của con mình và
chồng mình đầu tiên, bởi vì anh ta chu cấp, và bảo vệ, cô và con anh ta. Cô ta phải học
tính tự hy sinh và sự hiểu biết
tình yêu THẬT, thay vì cảm xúc tình
cảm (1st.
Ti-mô-thê 2:15).
3:114 Men understand real, spiritual love, better than any woman.
Men have already learned to love spiritually, whereas women are emotional
(human-animal-emotion). This is proved, by the fact, that when a marriage breaks-up, the woman can
have sex with someone else, fall madly (emotionally) in love with them, and
never give her husband a second-thought, whilst it takes an average man,
between 3 and 5 years to get over the hurt: if he ever does.
3:114 Đàn ông hiểu tình yêu thật,
(tình yêu) tinh thần, tốt hơn so với bất kỳ người phụ nữ nào. Đàn
ông đã học được cách yêu thương tinh thần, trong khi phụ nữ còn (dựa
trên) cảm
xúc (cảm xúc con người động vật). Điều này được chứng minh qua thực tế, rằng khi một cuộc hôn nhân đỗ
vỡ, người
phụ nữ có thể quan hệ tình dục với người khác, trở nên yêu điên cuồng
người ta (mặt cảm xúc), và không bao giờ dành một giây suy nghĩ
cho chồng mình (cũ), trong khi đó đàn ông (thông thường) mất, từ 3 đến 5 năm để
vượt qua nỗi đau: nếu có thể được.
3:115 This is because the man’s love is spiritual; real; deep and
lasting, whereas the woman’s is emotional; shallow; animal, and, like animals, only temporary;
until she reaches a higher spiritual level, becomes a lady, and closer to
qualifying to be a man, i.e. a perfect woman. That is why God, in His great
compassion, usually takes the husband first, because the woman can get over the
loss easier than the man could, if He took the wife first.
3:115 Đó là bởi tình yêu của đàn
ông là/dựa trên tinh thần, thật, sâu sắc và lâu dài, trong khi tình
yêu của phụ nữ là/dựa trên trạng thái cảm xúc, nông; mang tính động vật, và, như động vật, chỉ là tạm thời,
cho đến khi cô ta đạt đến một mức độ tâm linh/tinh thần cao hơn, trở thành một
quý cô, và gần hội đủ điều kiện để được làm (đầu thai thành) đàn ông (trong
kiếp tới), tức là một người phụ nữ hoàn hảo. Đó là lý do tại sao Thiên Chúa, vì lòng trắc ẩn vô bờ của Ngài, thường mang
người chồng đi trước, bởi vì phụ nữ có thể vượt qua sự mất mát đó dễ hơn đàn ông có
thể làm,
nếu Ngài mang người vợ đi trước.
3:116 The soul has to be a
woman first, to prepare it for being a man. Being a woman teaches; through the pain of child-birth; self-sacrificing and suffering,
in the name of real love (crucifixion), which makes them become less arrogant
and less selfish, bringing humility and tenderness. Girls were always
brought-up and taught to care for people, to teach them humility and love,
through taking care of others, like Jesus taught by washing his disciples’ feet
(John 13:5). Nurses are a very good example of this.
3:116 Linh hồn (ích kỷ) phải làm phụ nữ trước, để chuẩn
bị cho nó trở thành đàn ông. Làm phụ nữ dạy, thông qua sự đau đớn của
sanh đẻ,
việc quên mình/tự hy sinh và sự chịu đựng đau đớn, vì tình yêu
thật (sự đóng đinh cái Tôi trên thập tự), làm cho họ trở nên bớt kiêu ngạo và bớt ích kỷ, mang lại sự
khiêm nhường và dịu dàng nhân hậu. Con gái lớn lên được dạy việc chăm sóc cho mọi người,
để dạy cho họ tính khiêm nhường và tình yêu, thông qua việc chăm sóc người khác,
như Chúa Giêsu đã dạy bằng việc Chúa tự rửa chân cho các môn đệ
"(Gioan/Giăng 13:5). Y tá là một ví dụ rất tốt về điều này.
3:117 Motherhood teaches self-sacrificing, by putting her
children’s needs first, if she is a good mother.
3:117 Bổn phận làm mẹ dạy sự quên
mình, bằng
cách đặt những nhu cầu của con mình trước, nếu cô ta là một người mẹ tốt.
3:118 The fading of a woman’s beauty teaches her humility, and to
change her values, from animal attraction and outward-show, to needing to be
loved for her spiritual-qualities, instead of her looks, i.e. spiritual love,
instead of animal-attraction or lust.
3:118 Sự tàn phai nhan sắc của phụ
nữ dạy cô
ta sự khiêm
tốn, và (dạy cô ta) thay đổi giá trị của bản thân, từ bản năng hấp
dẫn động vật và phô bày ngoại hình, tới việc cần được yêu thương vì phẩm hạnh của mình, thay vì
bề ngoài, tức là tình yêu tinh thần, thay vì sự hấp dẫn động vật hay sự hấp dẫn dục
tính.
3:119 Women age, whilst men mature and become more distinguished, unless
marred by an evil life.
3:119 Phụ nữ già đi, trong khi đàn ông
trưởng thành và có thêm đặc trưng (cả tính cách và ngoại hình), trừ khi bị hủy hoại
bởi một cuộc sống xấu.
3:120 This is all designed to teach the soul to be a perfect lady,
wife and mother, and to be humble and unselfish.
3:120 Điều này được thiết kế như vậy để dạy cho linh hồn làm
một quý
cô, vợ
và mẹ hoàn hảo, và trở nên khiêm nhường và vị
tha.
3:121 A REAL lady (spiritual-qualities, NOT money, or titles) has already learned special qualities,
that are preparing her to become a man, in a later lifetime. She has grace and elegance, WITHOUT arrogance; is 100% feminine (soft; warm;
affectionate and loving); is self-sacrificing and humble, towards her
loved-ones and people in general; is modest about her body, and does not
exhibit her nakedness to anyone, except her husband; is a virgin when she gets
married, saving her charms, unspoiled, for the man she loves (a woman, almost
always, falls in love with, and never forgets, the man to whom she gives her
virginity)(lst. Timothy 2:15).
3:121 Một quý cô THỰC SỰ (phẩm hạnh
tinh thần, KHÔNG phải tiền bạc hay địa vị, tên gọi) đã học được những
phẩm hạnh đặc biệt, chuẩn bị để trở thành một người đàn ông, trong kiếp người
kế sau.
Cô ta có vẻ duyên dáng và thanh lịch, KHÔNG CHÚT kiêu ngạo, 100% nữ
tính (mềm mỏng, ấm áp, chu đáo và đằm thắm); là sự quên đi
bản thân và khiêm nhường, đối với những người thân yêu, và mọi người
nói chung, e lệ và không phô bày cơ thể, và không thể hiện sự trần truồng của mình
cho bất cứ ai, ngoại trừ chồng mình, là một trinh nữ khi cô lập gia đình, gìn
giữ duyên mình, nguyên vẹn, cho người đàn ông cô yêu (một phụ nữ, hầu như luôn luôn,
yêu, và không bao giờ quên, người đàn ông mà cô cho trinh tiết của mình) (1 Ti-mô-thê 2:15).
3:122 A lady has progressed from being an animal, and attracting
people with sex, to wanting people to respect and be attracted to her soul,
which is the real her.
3:122 Là một quý
cô, nghĩa là thoát khỏi việc thu hút mọi người bằng sự cuốn hút của động vật và bằng tình dục, và muốn được mọi người tôn trọng
và thu hút bởi linh hồn mình, thứ thật sự là mình.
ARMAGEDDON SURVIVAL-PLAN - KEY. For Printed-Version please
contact JAH@JAHTruth.net.
CHÌA KHÓA – KẾ HOẠCH SINH TỒN TẬN THẾ - liên hệ JAH@JAHTruth.net. Bản PDF tải ở đây www.thewayhomeorfacethefire.net , tham khảo www.jahtruth.net nếu bạn đọc được tiếng Anh.
3:123 She has also learned the difference, between love and
emotion, and last but not least, has learned COMPASSION, which is a God-like quality, and the most important
qualification needed, to become a man.
3:123 Cô ấy cũng đã học được sự
khác biệt giữa tình yêu và cảm xúc, và cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, cô còn học được LÒNG TRẮC ẨN, là một đức
tính như Thiên Chúa, và là phẩm chất quan trọng cần thiết nhất,để trở thành một người
đàn ông.
3:124 The lowest male spiritual-level, is above the highest female
spiritual-level, in terms of the understanding of spiritual-matters, of love and compassion, but,
because a soul has had to start again, on becoming a man, there are women who appear to be more intelligent, than some men, in worldly-matters. This is designed, so that the two
sexes can help each other, on the upward climb. Mothers; being on a lower
spiritual, and more human (physical) level; are equipped to take care of the
physical-needs, of the family’s bodies:- feeding; cleaning; nursing; choosing
and mending clothes; etc.; and giving affection. Dads; being on a higher
spiritual-level, and less emotional; are better equipped to take care of the
family’s discipline, and spiritual-guidance.
3:124 Cấp độ tinh thần thấp nhất của
nam giới, là cao hơn cấp độ cao nhất của nữ giới, khi nói tới sự hiểu biết về mặt
tinh thần,
của tình
yêu và lòng trắc ẩn, nhưng, bởi vì một linh hồn cần phải bắt đầu lại,
khi được đầu thai trong cơ thể nam (trở thành một người đàn ông), có những phụ nữ tỏ ra thông minh hơn, so với một số đàn ông,
trong những vấn đề trần thế. Điều này được thiết kế, để hai giới có thể giúp
đỡ lẫn nhau, cùng tiến bộ (leo cao thêm). Các bà mẹ; ở cấp độ tinh thần thấp hơn, và con người
hơn (mặt vật chất), được trang bị để chăm lo về các nhu cầu vật chất, của gia đình (nói về phần thân thể): ăn uống, vệ sinh, chăm sóc, lựa chọn
và may vá quần áo ... và thể hiện sự chu đáo. Các ông bố, ở cấp độ tinh thần cao hơn, và ít cảm xúc hơn;
được trang bị tốt hơn để chăm lo mặt kỷ luật của gia đình, và sự dẫn dắt
tinh thần/tâm linh. (vấn đề tâm linh nói tới ở
đây không phải là những việc khấn vái và mê tín dị đoan, các tập tục, truyền thống
cúng bái.)
3:125 Women; as opposed to ladies; are often moral-less, adapting
themselves to the morals of their partner, and changing when they change their
partner, and they generally have no code of honour.
3:125 Đàn bà (nói chung), khác biệt với
quý cô, thường ít (không có) đạo đức, tự thích ứng với phẩm hạnh của bạn đời, và thay đổi khi họ
thay đổi bạn đời, và họ thường không có chuẩn mực danh dự,
nguyên tắt đạo lý.
3:126 People say that women can be vicious; callous; bitchy;
catty; emotional (all of which are animal-attributes); materialistic; scheming; have no compassion or
pity, and have vicious tempers and tongues - “Hell (Planet Earth) has no fury
like a woman’s scorn.”
3:126 Người ta nói rằng đàn
bà có thể
xấu xa, nhẫn tâm, bà chằn, nham hiểm, tâm trạng/tâm lý ảnh hưởng bởi cảm xúc
(tất cả
đều là thuộc tính động vật), vật chất, mưu mẹo, không có xót
thương hay
thương hại (ai), và có tính khí độc ác và ác khẩu - "Khi đàn bà điên lên thì
còn dễ sợ hơn địa ngục (dịch ý)"
3:127 Man should firmly, but gently (like God does), use his superior strength and
understanding, to maintain discipline and order.
3:127 Đàn ông nên kiên quyết, nhưng từ tốn (như Thiên Chúa làm), dùng mặt mạnh vượt trội của mình và sự hiểu
biết, để duy trì kỷ luật và tôn ti trật tự.
3:128 Women are more materialistic than men, and men just slave
their lives away, to buy things for their women, and some work themselves to
death, in the process.
3:128 Đàn bà thì tham lam vật chất hơn đàn
ông, và nhiều
người đàn ông làm việc như trâu bò, để mua các loại vật chất cho những người phụ nữ của họ, và một
số làm việc cho đến chết, để làm điều đó.
3:129 Who wears the jewellery in a family (silly bits of yellow
metal and coloured stones), and who has the biggest wardrobe of clothes?
(Isaiah 3:16-24).
3:129 Ai đeo đồ trang sức
trong gia đình (các kim loại vàng và đá quý các màu ngớ ngẫn), và ai là người có tủ áo
quần đầy quần áo nhiều nhất (dịch ý)? (Ê-sai 3:16-24).
3:130 Once the soul has become a man, it then has to work towards perfecting
its understanding of compassion, spiritual love and self-LESSness. It should be
honourable and moral, fighting evil and injustice, and to protect its family,
whilst working towards being a perfect (as far as is possible in Hell) man,
like Jesus.
3:130 Một khi linh hồn đã trở thành một
người đàn ông, sau đó nó phải hướng tới việc hoàn thiện sự hiểu biết
của mình về lòng trắc ẩn, tình yêu tinh thần và lòng vị tha
(học cách từ bỏ cái tôi/KHÔNG CÒN cái tôi). Nó cần trở nên chính trực và có đạo đức, chống lại
cái ác và bất công, và để bảo vệ gia đình của mình, trong khi tiếp
tục hoàn thiện mình để trở thành người đàn ông hoàn hảo (gắng hết sức
có thể có trong Địa ngục này), như Chúa Giêsu.
3:131 A soul is only as good as its word, and only has the same
value as its word of honour. There is no such thing as a special “word of
honour”, because every word should be honourable and the truth. “You will NOT bear false witness (tell lies)” – 10 COMMANDMENTS, and in Matt. 5:37, “Let your communication be
yes, yes; no, no: for whatever is more than
these comes from (d)evil.” Don’t fool yourselves, with thinking that you are
getting-away-with telling lies, because you are not, you are only hurting your own souls.
3:131 Một linh hồn chỉ tốt
như lời nó nói, và chỉ có giá trị như lời danh dự của nó. Không có gì
gọi là một
"lời danh dự" đặc biệt, bởi vì mỗi lời nói cần phải chính trực
và là sự thật. "Con sẽ KHÔNG làm chứng dối (nói sai sự thật)" - 10 ĐIỀU
RĂN, và trong
Matt./Mátthêu/Ma-thi-ơ 5:37, "Hễ
"có" thì nói "có",
"không" thì nói "không".
Nói thêm điều chi là từ Satan." Đừng tự đánh lừa mình, với suy nghĩ rằng con có thể thoát tội nói dối, bởi vì con không thể thoát được, con chỉ tự làm tổn thương linh hồn mình.
3:132 The two sexes, in marriage, are supposed to become one flesh
(Gen. 2:24)(Matt. 19:5 & N.B. 1st. Corinthians 6:16), and
soul-mates, becoming not only one flesh, but also one soul, making one complete unified and indivisible body and soul,
to help each other spiritually and physically, on their upwards and homeward climb.
3:132 Hai giới, kết hợp
trong hôn
nhân, đúng ra phải trở nên một xương một thịt (Sáng thế ký 2:24) (Mátthêu/Ma-thi-ơ 19:5 – LƯU Ý 1 Cô-rinh-tô 6:16.), và là bạn tâm
giao, trở
nên không chỉ một thể, mà còn một hồn, làm thành một thể thống nhất (cơ
thể và linh hồn) hoàn toàn và không bị chia cắt, giúp đỡ nhau về tinh thần và thể chất, trong
hành trình trở về nhà.
3:133 They are supposed to create a loving, stable environment
(Garden of Eden), into which to bring children, and to teach their children’s souls to be good;
unselfish; compassionate; and to have an understanding of stable and lasting
spiritual love.
3:133 Họ đúng ra phải tạo nên một môi trường yêu
thương và vững chãi (Vườn Eden/Vườn Địa Đàng), để dùng nó nuôi dạy con cái, và để dạy cho các
linh hồn con cái họ được tốt, không ích kỷ, yêu thương mọi
người,
và có một sự hiểu biết tình yêu tinh thần vững vàng và bền lâu.
3:134 This teaches spiritual love, because in a good (God-fearing)
family there is no incestual-sex, only pure spiritual Love.
3:134 Điều này dạy tình yêu tinh
thần, bởi
vì trong một gia đình tốt (kính sợ Thiên Chúa), không có quan hệ gần
huyết thống, chỉ tình yêu tinh thần thuần khiết.
3:135 There are varying degrees of masculinity and femininity, and
in order for the two, together, to make one perfect whole, and one flesh, they
need to be complementary, as well as compatible.
3:135 Có các mức độ khác nhau về nam tính và nữ tính,
và để cho cả hai, khi
cùng
nhau, làm nên một sự kết hợp hoàn hảo, và một thể
toàn vẹn, họ cần bổ khuyết cho nhau, cũng như hợp nhau.
3:136 A man who is 100% male, needs a woman who is 100% female,
and a man who is 75% male and 25% female, needs a woman who is 75% female and
25% male, so that, together, they make 100% male and 100% female, and make one
whole flesh (Matt. 19:6 & Mark 10:8).
3:136 Một người đàn ông 100% nam tính, cần một người phụ nữ
100% nữ tính, và một người đàn ông 75% nam tính và 25% nữ tính, cần một người phụ nữ
75% nữ tính và 25% nam tính, có vậy, kết hợp cùng nhau, họ làm nên 100% nam và 100% nữ, và làm một thể vẹn toàn (Mátthêu/Ma-thi-ơ 19:6 & Máccô/Mác 10:8).
Xem tiếp
Xem tiếp
The Way home or face the Fire
Download the FREE PDF version at: http://thewayhomeorfacethefire.net/
All correspondence please to jah@gibraltar.gi
or to:-
JAH, JAH Publications, P. O. Box 561, The Way Home - PMB 205, Gibraltar, (Via London).
Any support or donations to assist in our on-going research and promotion of "The Long Awaited Truth of All Things on Planet Earth" would be very much appreciated.
Any support or donations to assist in our on-going research and promotion of "The Long Awaited Truth of All Things on Planet Earth" would be very much appreciated.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét