Thứ Tư, 24 tháng 10, 2012

CHƯƠNG 6 - Abraham/Áp-ra-ham, Lot/Lót và Sodom/Sô-đôm và GomorrEah/Gô-mô-rơ.



ARMAGEDDON SURVIVAL-PLAN - KEY. For Printed-Version please contact JAH@JAHTruth.net.
Chìa Khóa – Cẩm Nang – Sinh Tồn Tận Thế. Liên hệ JAH@JAHTruth.net

CHAPTER 6
CHƯƠNG 6
Abraham, Lot and Sodom and GomorrEah.
Abraham/Áp-ra-ham, Lot/Lót và Sodom/Sô-đôm GomorrEah/Gô-mô-rơ.


6:1 Noah’s descendants fell, once-again, into the same old trap, that had them kicked-out of heaven in the first-place, i.e. listening to, and being deceived, by the devil’s lies, and, because of it, they gradually became more and more evil, again.

6:1 Hậu duệ của Noah/Nô-ê lại thất bại, thêm một lần nữa, cũng bởi cái bẫy xưa, mà (vì thế) đã làm họ bị đuổi khỏi thiên đàng lúc ban đầu, đó là nghe theo, và bị lừa, bởi những lời dối trá của ma quỷ, và, bởi vì vậy, họ dần trở nên ngày một tội lỗi và sai phạm nhiều hơn, một lần nữa.

6:2 Eventually, God singled-out Abraham, for special training, because he loved God and always strove to do His Will, and was sickened by the idolatry, and evil way of life, of his nation (Gen.12:1)(Sura 43:26).

6:2 Cuối cùng, Thiên Chúa đã chọn ra một Abraham/Áp-ra-ham, để đào tạo đặc biệt, bởi ông yêu mến Thiên Chúa và luôn phấn đấu để làm theo Thánh Ý Ngài, và ông cũng chán ngán sự sùng bái thần tượng, và cuộc sống tội lỗi dối trá, của dân tộc mình (Sáng-thế Ký 12: 1) (Sura 43:26).

6:3 God told Abraham to leave his people, so he did; and he renounced his nationality, and his people’s religion, idolatry and superstitions, and he became an adopted “child of God”, and a true believer. He separated himself COMPLETELY from them, to live apart with God, doing God’s Will and learning to be good.

6:3 Thiên Chúa phán với Abraham hãy rời bỏ dân tộc mình, ông đã làm theo; ông đã từ bỏ quốc tịch, và tôn giáo của dân tộc ông, (là thứ tôn giáo) sùng bái thần tượng và mê tín dị đoan, và ông trở thành "con nuôi của Thiên Chúa", và là một người có đức tin thật sự. Ông đã tự tách mình HOÀN TOÀN khỏi họ, sống riêng với Thiên Chúa, làm theo Thánh Ý Thiên Chúa và học để được nên thành/tốt

6:4 Lot; whose dad was dead; was Abraham’s nephew, and was also a believer; went with Abraham. They took their households; animals and belongings; left Ur and crossed-over the Great River Euphrates, which was, to them, symbolically, as the Flood was to Noah (Josh. 24).

6:4 Lót, mồ côi cha, là cháu trai của Áp-ra-ham, và cũng là một người có đức tin, đã đi cùng Abraham. Họ mang theo gia đình của họ, súc vật và đồ đạc, rời Ua/U-rơbăng qua Sông Lớn Êu-phơ-rát/Ơ-phơ-rát, sông đó, với họ, tượng trưng, như trận Lụt với Noah (Josh./Giôsuê 24).

6:5 After living between Bethel and Hai, for some time, Lot’s and Abraham’s cattle herdsmen began to quarrel, because there was not enough room, for both of their herds to graze.

6:5 Sau khi sống giữa Bết Ên/Bê-tênAi/A-hi, một thời gian, những người chăn gia súc của Lót và Áp-ra-ham bắt đầu cãi nhau, vì không có đủ chỗ, cho cả hai đàn gia súc ăn cỏ.

6:6 Abraham and Lot decided to separate, so that they would not be drawn into fighting each other, because they had great respect and love for each other, being brothers in their respect and love for God, and Abraham’s body being the uncle of Lot’s body.

6:6 Áp-ra-ham và Lót quyết định tách riêng, để khỏi bị kéo vào việc tranh chấp nhau, bởi họ tôn trọng và dành nhiều tình cảm cho nhau, cùng là anh em (tâm linh) trong sự kính trọng và tình yêu dành cho Thiên Chúa, và Abraham còn là chú của Lót (nói về thân xác).

6:7 Lot went to the plains, where the cities of Sodom and Gomorrah were built, and Abraham went to Canaan.

6:7 Lót đến vùng đồng bằng, nơi các thành phố Xơ-đôm/Sô-đôm và Gô-mô-ra/Gô-mô-rơ được xây dựng, và Abraham đi đến vùng Ca-na-an.

6:8 Later-on, God told Abraham, that He would make an agreement (Covenant / contract) with him and his family, and that, as a sign of this agreement, all the males of his household should be circumcised, from eight days old (signed in blood and symbolizing sacrifixion of the flesh).

6:8 Sau này, Thiên Chúa phán với Abraham rằng Ngài sẽ làm một thỏa thuận (Giao Ước/ khế ước-hợp đồng) với ông và gia đình ông, và rằng, như một dấu hiệu của thoả thuận đó, tất cả đàn ông con trai trong gia đình ông cần chịu phép cắt bì (cắt bao quy đầu), từ tám ngày tuổi (ký bằng máu và tượng trưng cho việc hy sinh-đóng đinh xác thịt). [sacri-fixion được ghép nửa đầu chữ sacri-fice/sự hy sinh và nữa cuối chữ cruci-fixion/sự đóng đinh]

6:9 God did this because the world had become evil again, and Abraham’s household was surrounded, by perverted and depraved peoples, who were enslaved by fornication, so God decided to help them resist temptation.

6:9 Thiên Chúa làm vậy bởi thế giới đã trở nên tội lỗi lại, và gia đình Abraham bị bao quanh, bởi các dân tộc trụy lạcsa đọa, những kẻ đã thành nô lệ cho sự gian dâm, do đó, Thiên Chúa quyết định giúp họ (gia đình Abraham) chống lại cám dỗ (bằng việc cắt bì).

6:10 The circumcising would help to achieve this, by making the sex-organ less sensitive, to try to reduce their sex-drive, and, hopefully, help to push them towards a better understanding of spiritual love.

6:10 Việc cắt bì sẽ giúp làm được điều này, bằng cách làm cho cơ quan sinh dục ít nhạy cảm hơn, để cố giúp làm giảm dục tính, và, hy vọng, giúp thúc đẩy họ hướng tới sự hiểu biết tốt hơn về tình yêu tình thần.

6:11 Circumcision itself is of no great importance: it is faith and love that are important (Galatians 5:6). However, it would also have been more hygienic, in that part of the world, with the heat and scarcity of water.

6:11 Việc cắt bì tự nó không có tầm quan trọng lớn: chỉ đức tin và tình yêu là thực quan trọng (Galát/Ga-la-ti 5:6). Tuy vậy, việc đó cũng đã là hợp vệ sinh hơn, trong khu vực đó, với khí hậu nóng và tình trạng khan hiếm nước.

6:12 The cities of Sodom and Gomorrah were totally out of control, so God decided to destroy them, completely, souls and all.

6:12 Các thành phố Sô-đôm và Gô-mô-rơ đã hoàn toàn mất kiểm soát, do đó, Thiên Chúa chọn tiêu diệt chúng, hoàn toàn, các linh hồn và tất cả mọi thứ.

6:13 Sodom, as the name indicates, was full of sodomites (homosexuals), committing the abominable crime of sodomy, and Gomorrah was full of perversion and promiscuity (Gen. 19:1-29)(Sura 7:80-81 & 15:61-77).

6:13 Sodom/Sô-đôm, như tên gọi biểu thị, tràn ngập sodomites/so-đôm-mai (những kẻ đồng tính), phạm tội quan hệ đồng tính (và với thú vật) kinh tởm, và Gô-mô-rơ thì đầy sự trụy lạc và chung chạ tình dục bừa bãi (Sáng-thế Ký 19:1-29) (Sura 7:80-81 & 15:61-77).

6:14 Lot lived on the outskirts of Sodom, but he was not a sodomite/homosexual, so the Lord sent two angels, in the appearance of handsome young men, to save him and his family.
6:14 Lót sống ở vùng ngoại ô của Sô-đôm, nhưng ông không phải là một người so-đôm-mai/đồng tính, do đó, Thiên Chúa đã gửi hai thiên thần, xuất hiện dưới dạng hai người đàn ông trẻ đẹp trai, để cứu ông và gia đình của ông.

6:15 The angels came and communicated with Lot, by telepathy, and Lot, not wanting them to be troubled, by the sodomites (homosexuals), rushed them into his house. The angels said that they would stay in the street, all night. Being angels, they did not need sleep, and they knew that the
sodomites/homosexuals could do THEM no harm. However, Lot insisted, so the angels stayed inside, and accepted his kind hospitality.

6:15 Các thiên thần đến và liên lạc với Lót, bằng thần giao cách cảm, và Lót, không muốn họ gặp rắc rối, với những kẻ so-đôm-mai (đồng tính), thúc giục họ mau vào nhà ông. Các thiên thần nói rằng họ sẽ ở lại trên phố, suốt đêm. Là thiên thần, họ không cần phải ngủ, và họ biết rằng bọn so-đôm-mai/đồng tính không thể làm gì HỌ. Tuy vậy, Lót cố nài, do đó, các thiên thần vào nhà, và nhận bản tính hiếu khách của ông. 

6:16 The queers had seen the angels, and they came to Lot’s house, and surrounded it, demanding that Lot should bring the handsome young men out, so that the queers could force them to submit to being sodomized (raped).

6:16 Bọn queer (đồng tính luyến ái) đã nhìn thấy các thiên thần, và chúng kéo đến nhà Lót, và bao vây nó, đòi Lót phải mang những người đàn ông trẻ đẹp kia ra, để bọn chúng có thể buộc họ phải quan hệ với chúng (hãm hiếp họ).

6:17 Lot went out, to plead with the queers, to go-away, and take women instead, and not to embarrass and shame him, in front of his guests. He closed the door behind himself, to protect the angels from the queers/sodomites.

6:17 Lót đi ra, để xin với tụi đồng tính, bảo chúng đi đi, và mang các phụ nữ thay vì (các thiên thần), và xin chúng đừng gây rắc rối và làm mất mặt ông, trước mặt khách ông. Ông đóng cửa, để bảo vệ các thiên thần khỏi bọn đồng tính.

ARMAGEDDON SURVIVAL-PLAN - KEY. For Printed-Version please contact JAH@JAHTruth.net.
Chìa Khóa – Cẩm Nang – Sinh Tồn Tận Thế. Liên hệ JAH@JAHTruth.net

6:18 The queers became angry with Lot, because he was not “one of them”, and was not a local either, and they threatened to do worse to Lot, than to the strangers (angels). On hearing this, the angels dragged Lot back inside, and struck the queers blind, so that they wandered around lost, and could not find the door to Lot’s house.

6:18 Bọn queer trở nên tức giận với Lót, bởi ông không phải là "một trong số chúng", và cũng không phải dân địa phương, và bọn chúng hăm dọa trừng phạt  Lót, còn hơn các vị khách/các thiên thần. Khi nghe điều này, các thiên thần kéo Lót vào trong, và làm cho tụi queer bị mù, để chúng đi lang thang lạc đường, và không thể tìm thấy cửa nhà Lót.

6:19 In the morning the two angels pulled Lot, his wife and two daughters, out of the house, telling them to leave and NOT to look back, because they were going to destroy Sodom and Gomorrah.
6:19 Sáng hôm sau hai thiên thần kéo Lót, vợ ông và hai con gái, ra khỏi nhà, nói họ chạy điKHÔNG được nhìn lại, bởi họ sắp tiêu diệt Sô-đôm và Gô-mô-rơ.

6:20 The angels then destroyed the two cities, with a terrible blast (“Fire”), and it so TOTALLY annihilated them, that, to this day, although it is known roughly where they were situated, ABSOLUTELY no trace of them has ever been found (Gen. 19:24)(Sura 15:76-77). The blast was far more efficient, than any crude nuclear-weapon, and destroyed not only the cities, and everything in them, but also the bodies and souls of the inhabitants.

6:20 Các thiên thần sau đó đã hủy diệt hai thành phố, với một tiếng nổ kinh hoàng ("Lửa Trời"), và chúng bị tiêu hủy HOÀN TOÀN, đến nỗi, cho đến ngày nay, mặc dù vị trí hai thành phố đã được xác định (dịch ý), TUYỆT ĐỐI không chút dấu tích nào được tìm thấy (Sáng-thế ký 19:24) (Sura 15:76-77). Vụ nổ đó còn hiệu quả hơn rất nhiều, so với bất kỳ vũ khí hạt nhân thô sơ nào, và phá hủy không chỉ các thành phố, và tất cả mọi thứ trong đó, mà còn cả thể xác và linh hồn của các cư dân.

6:21 Lot’s wife looked back, and, because the eyes are the window of the soul (Luke 11:34), the blast “Fire” entered through her eyes, destroying her soul and turning her into a pillar of salt.

6:21 VLót nhìn lại, và, bởi mắt là cửa sổ của tâm hồn (Luca 11:34), "lửa Trời” đi vào mắt cô, phá hủy linh hồn cô và biến cô thành một cột muối.

6:22 Since then, for thousands of years, sodomy/homosexuality has always been UNLAWFUL (Deut. 23:17), carrying the death-penalty (Leviticus 20:13), and also regarded as immoral, until the last generation, when man has had the AUDACITY, not only to make it legal, but has tried to make it acceptable, if not compulsory, and it is now also rapidly becoming illegal to be a man.

6:22 Kể từ đó, qua hàng ngàn năm, so-đôm-mai/đồng tính luyến ái đã luôn là BẤT HỢP PHÁP (Đệ nhị luật/Phục truyền luật lệ ký 23:17), mang hình phạt là cái chết (Lêvi/Lê-vi-ký 20:13), và cũng được coi là đồi bại trái luân lý, cho đến thế hệ cuối này, khi con người đã dám CẢ GAN, không chỉ làm hợp pháp, nhưng còn gắng làm nó được chấp nhận, nếu không phải bị ép buộc, và bây giờ cũng làm cho việc làm đàn ông nhanh chóng trở nên bất hợp pháp

6:23 It is very sad, that, after working so hard to become a man, over thousands of years, and finally making-it; they then find-out that it is much harder to be a man, and they try to go backwards, and they are readily-accepted and welcomed-back, by women.

6:23 Thật buồn, rằng, sau bao nhiêu công sức để trở thành đàn ông, qua hàng ngàn năm, và sau cùng đã làm được; họ sau đó nhận thấy thật khó khi làm một người đàn ông (chân chính), và họ cố đi lui lại, và họ dễ dàng được chấp nhận và hoan nghênh, bởi phụ nữ.

6:24 A queer is a relatively new man, who decides that being a man is too difficult, and so, decides to try to be a woman, in a man’s body. Some even go to the extent of having themselves surgically castrated, “voluntarily” (Deut. 23:1), and they will be punished, accordingly.

6:24 Một người gay/pê-đê là một người đàn ông tương đối mới, kẻ quyết định rằng làm đàn ông quá khó khăn, và vì vậy, quyết gắng sức trở thành phụ nữ, trong cơ thể của đàn ông. Một số thậm chí còn tự phẫu thuật cắt bỏ bộ phận đó, "một cách tự nguyện" (Đệ nhị luật/Phục truyền luật lệ ký 23:1), và họ sẽ bị trừng phạt, một cách thích đáng.

6:25 You can NOT go backwards; you are all under the shadow of the DEATH-SENTENCE; your only escape is forwards (John 3:18).

6:25 Con KHÔNG thể đi lùi; tất cả các con đang nằm dưới cái bóng của tội TỬ HÌNH, lối thoát duy nhất của các conđi tới (Gioan/Giăng 3:18).

6:26 It was easy to destroy the queers/sodomites/homosexuals, in Sodom, because they were all concentrated in one place, and God could easily remove Lot and his family, and then destroy Sodom, without hurting any innocent people. Today, it is so widespread and intermixed with “normal” society, that God can not blast just them, without hurting too many innocent (?) people, so He has sent AIDS (Leviticus 20:13)(Romans 1:27).

6:26 Lúc xưa thì dễ khi tiêu diệt bọn queer/so-đôm-mai/các nhóm đồng tính, trong Sô-đôm, bởi vì bọn họ tập trung lại ở một nơi, và Thiên Chúa có thể dễ dàng mang Lót và gia đình ông đi, và sau đó tiêu hủy Sô-đôm, mà không làm tổn thương người không liên can. Ngày nay, việc đồng tính phổ biến rộngngười đồng tính sống lẫn trong xã hội "bình thường", nên Thiên Chúa không thể làm như trước, mà không làm tổn thương nhiều người vô can (?), bởi vậy Ngài đã gửi AIDS đến (Lêvi/Lê-vi-ký 20:13) (Rô-ma 1:27).

6:27 Open your eyes and see the signs, and turn around, before it is TOO late.

6:27 Hãy mở mắt con xem các dấu hiệu, và quay lại, trước khi nó thành QUÁ trễ.

6:28 Unfortunately AIDS has also attacked other non-believers, too, and once it has attacked enough innocent (?) people, perhaps man will revert to making homosexuality/sodomy illegal again, and live by God’s Laws, and not his own unlawful ones.

6:28 Thật không may AIDS cũng đã tấn công những người không đức tin (tin vào tình yêu, sự thật, và những điều tốt đẹp) khác, và một khi nó đã tấn công đủ những người không liên can (không đồng tính luyến ái) (?), Có lẽ đó sẽ là lúc con người quay đầu, biến việc đồng tính luyến ái thành bất hợp pháp như xưa, và sống theo Luật của Thiên Chúa, không phải luật của riêng anh ta, những luật không hợp pháp (Thiên Chúa nghiêm cấm con người tự đặt ra luật lệ).

6:29 Gomorrah was destroyed, because of its promiscuity, perversion and sexual-exhibitionism, and because it was controlled by sexual, instead of love values.

6:29 Gô-mô-rơ đã bị phá hủy, bởi sự chung chạ tình dục bừa bãi, trụy lạc và phô bày nhục dục, và bởi nó được kiểm soát bởi các giá trị dục tính, thay vì các giá trị tình yêu thuần túy. 

6:30 It is very sad, that people do not know the difference, between sex and love. One million tons of sex will never equal one ounce (or gram) of love. Unfortunately, millions of people spend lifetimes looking for love, and, because they don’t know the difference, they mistakenly find sex. When they don’t get the spiritual-satisfaction, that they are seeking, they try harder, and mistakenly think, that, if they get enough sex, it will bring them spiritual (real) satisfaction, and it will not. It is a vicious-circle!

6:30 Thật rất đáng buồn, khi mọi người không phân biệt được sự khác biệt, giữa tình dục và tình yêu. Một triệu tấn sex cũng không thể bằng một ounce/ao (hoặc gram) tình yêu. Thật không may, triệu triệu con người với bao kiếp sống tìm kiếm tình yêu, và, bởi họ không biết sự khác biệt, họ nhầm lẫn (nó với) tình dục. Khi họ không nhận được sự thỏa mãn tâm hồn, họ đang tìm kiếm, họ cố gắng hơn nữa, và lầm tưởng rằng, nếu họ quan hệ tình dục nhiều (đủ), nó sẽ mang lại cho họ sự hài lòng thực sự (tinh thần), và nó sẽ không. Đósa vào vòng tội lỗi!

There are 3 kinds of sex:-
1. SEX — Pure ANIMAL lust.
2. Sex with feeling.
3. LOVE.
No amount of the first two, combined, will ever equal the third.

Có 3 loại quan hệ tình dục/sex:
1. SEX –
Ham muốn ĐỘNG VẬT thuần túy.
2. Sex với cảm giác.
3.
TÌNH YÊU.
Không
bao giờ hai loại đầu, kể cả khi kết hợp, có thể bằng loại thứ ba (dịch ý).

6:31 How can anyone expect to find love, when they are looking in all the wrong places? Look up, not down. How can you expect to see what is above you, when you are always looking downwards? Love is spiritual, and sex is animal. When the soul controls the animal; uses it for the benefit of another in true love, and giving instead of taking; the act of making love, becomes the nearest thing to “Heaven on Earth”.

6:31 Làm thế nào mà người ta có thể mong đợi tìm thấy tình yêu, khi họ đang tìm kiếm sai chỗ? Hãy nhìn lên, không phải nhìn xuống. Làm thế nào mà con trông đợi để thấy những gì ở trên con, khi con luôn nhìn xuống? Tình yêu là thuộc tinh thần/linh hồn, và tình dục là thuộc (phần) động vật. Khi linh hồn kiểm soát được cơ thể-động vật, sử dụng nó lợi ích của nhau trong tình yêu thật, và cho đi thay vì nhận lấy, hành động ân ái trở thành điều gần nhất của"Thiên đường trên Trái đất".

6:32 The loving of two spirits, both in control of their animal bodies, and being totally unselfish; wanting only to give pleasure and love to their partner; asking nothing in return; uniting both bodies and souls (as much as is possible within human-limitations), is the most heavenly experience possible on Earth, and is “Out of this world”.

6:32 Sự âu yếm thắm thiết của hai linh hồn, cùng kiểm soát cơ thể-động vật của họ, và hoàn toàn không ích kỷ; chỉ muốn mang đến sự thăng hoa và tình yêu cho nhau, không yêu cầu phải đáp trả, kết hợp cả hai cơ thể và linh hồn (trong sự hạn chế của xác thịt), là trải nghiệm thần tiên nhất có thể trên đất, và là điều "không thuộc thế giới này" .

ARMAGEDDON SURVIVAL-PLAN - KEY. For Printed-Version please contact JAH@JAHTruth.net.
Chìa Khóa – Cẩm Nang – Sinh Tồn Tận Thế. Liên hệ JAH@JAHTruth.net

6:33 Gomorrah was destroyed at the same time as Sodom, with a weapon so sophisticated, that it is beyond human-comprehension, and is nothing like silly, crude, human weapons, including nuclear weapons. The weapons on Earth are crude, children’s toys, that go “BANG!”, and can kill human animals.

6:33 Gô-mô-rơ đã bị phá hủy cùng lúc vớ Sô-đôm, với một loại vũ khí thật tinh xảo, vượt quá sự hiểu biết của con người, và không có gì giống với các loại vũ khí ngớ ngẩn, thô, của con người, bao gồm cả các loại vũ khí hạt nhân. Các loại vũ khí trên Trái đất thật thô, như đồ chơi trẻ em, nổ " ĐÙNG ĐOÀN"/hay kêu “PẰNG CHÍU”, và chỉ có thể giết chết các cơ thể-động vật người.

6:34 The ability to destroy a planet (nuclear-weapons) is insignificant, compared to the power of “The Force”.

6:34 Năng lực để hủy hoại một hành tinh (các loại vũ khí hạt nhân) là không đáng kể, so với sức mạnh của "the Force/(dòng) Năng Lượng".

6:35 God does not need crude, nuclear-weapons. If He just THINKS it, everyone is dead. Who do you think decides, when a person’s body will die, and then makes it happen?

6:35 Thiên Chúa không cần các loại vũ khí hạt nhân thô sơ. Nếu Ngài chỉ cần NGHĨ về nó, tất cả  mọi người đều đã chết. Các con nghĩ Ai quyết định, khi cơ thể một người sẽ chết, và sau đó làm cho nó xảy ra?

6:36 You need not be terrified, by nuclear-weapons, because they can not kill your soul, which is the REAL you. Once you have 100% faith, in God, you will fear nothing and no-one. “Do NOT be afraid of those who can kill your body; fear only those who can kill your body and soul (the real you), with The FIRE” (Matt. 10:28). In other words, do not fear humans, or human-death, or the devil: fear only that you may be found unworthy on the Last-Day, and that your soul will be killed, in “The Fire”, by God and the Lamb (Prince Michael/Christ).

6:36 Con chẳng cần phải sợ hãi, các loại vũ khí hạt nhân, bởi chúng chẳng thể giết hại linh hồn của con, là linh dạng THẬT của con. Một khi con có 100% niềm tin, vào Thiên Chúa, con sẽ chẳng sợ gì và chẳng sợ ai. "ĐỪNG sợ những người có thể giết chết cơ thể con, lo ngại chỉ những ai có thể giết chết cơ thể và linh hồn của con (linh dạng thật), với LỬA TRỜI" (Mátthêu/Ma-thi-ơ 10:28). Nói cách khác, đừng sợ con người, hay cái chết cơ thể-người, hay ma quỷ: chỉ sợ rằng con sẽ bị nhìn nhận là không xứng đáng (để sống) vào Ngày Phán Xét/Ngày-Cuối, và rằng linh hồn của con sẽ bị chết, trong "Lửa Trời", của Thiên Chúa và Chiên Con (Hoàng Tử Michael/Mai-cồ/Chúa).

6:37 God could not make sex unlawful (only fornication), because of the need for human reproduction, and because He wanted a man and woman to become one, and help each other, to create a stable, loving relationship, and family-unit, into which children could be born. The children could then grow-up in love-filled and harmonious surroundings, with a balanced outlook on life, having a solid-foundation, on which to build, in their adult-life. Having been taught already, the values of love (God), instead of the values of this world (mammon), by their parents’ example, in both words and deeds, they could then go out into the world, with a balanced mentality, and teach their own children, from their own experience, and perpetuate the process.

6:37 Thiên Chúa không thể ra luật sex là bất hợp pháp (chỉ sự gian dâm), vì là sự duy trì nòi giống của con người, và bởi Ngài muốn đàn ông và phụ nữ kết hợp làm một, và giúp đỡ lẫn nhau, để tạo nên một mối quan hệ yêu thương, bền vữngtế bào-gia đình, đó trẻ em có thể được sinh ra. Con cái sau đó có thể lớn lên trong môi trường đầy tình yêu và hòa thuận đó, phát triển ch nhìn cân bằng về cuộc sống, có một nền tảng vững chắc, để  tđó xây dựng, cuộc đời (trưởng thành) của họ. Sau khi đã được dạy, các giá trị của tình yêu (Thiên Chúa), thay vì các giá trị của thế gian (ma-môn/tiền bạc vật chất), bởi gương cha mẹ họ, trong cả lời nói và hành động, họ sau đó có thể sống trong thế giới, với một trạng thái tâm lý cân bằng, và dạy cho con cái của họ, từ kinh nghiệm của riêng họ, và quá trình này kéo dài mãi.

6:38 Knowing that promiscuity would lead to all kinds of problems, and animal, instead of spiritual values, God destroyed Gomorrah, and left the story of its destruction, as a deterrent to future generations. He also left a legacy, to remind the world, to be faithful and to keep His Laws. The legacy, to keep people on the right path, was called Gonorrhea (Gomorreah).

6:38 Biết rằng quan hệ chung chạ bừa bãi dẫn đến mọi loại vấn đề, và đề cao bản năng động vật, thay vì các giá trị tinh thần, Thiên Chúa đã phá hủy Gô-mô-rơ, và để lại câu chuyện đó, như là một sự can ngăn cho các thế hệ mai sau. Ngài cũng để lại một lời cảnh báo (dịch ý), để nhắc nhở thế giới, phải trung thành và giữ các Luật của Ngài. Lời cảnh báo đó, để giữ mọi người trên con đường ngay, được gọi là Gonorrhea/bệnh Lậu (Gomorreah/Gô-mô-rơ).

6:39 Promiscuity became more widespread, and so did gonorrhea, and God has sent progressively, stronger warnings, to try to keep people on the straight-and-narrow path:- syphilis; non-specific urethritis; Vietnam Rose and now HERPES.

6:39 Quan hệ chung chạ bừa bãi đã trở nên phổ biến rộng rãi hơn, cũng như bệnh lậu, và Thiên Chúa đã tăng thêm các lời cảnh báo, nặng hơn, để cố giữ cho mọi người theo con đường đúng và hẹp (khó đi): - giang mai, viêm niệu đạo không đặc hiệu, Việt Nam Rose/hột đỏ trên cơ quan sinh dục nam và bây giờ HERPES/mụn rộp.

6:40 He cannot blast the promiscuous now, without hurting innocent people, and, in any case, the Last-Day is so close now, that He does not need to bother. HERPES is now turning many people away from promiscuity, as it was intended to do, and AIDS, even more so. Doctors and pharmacists will try to find cures, that will then help people to keep-on being promiscuous, thereby helping Satan, instead of God.

6:40 Ngài không thể tiêu diệt hết những kẻ chung chạ bừa bãi như trước (tiêu diệt Gô-mô-rơ), mà không gây tổn thương tới những ai vô can, và, dù sao đi nữa, Ngày-Cuối đang đến rất gần, nên Ngài không cần phải quá bận tâm. HERPES đang làm con người sợ hãi sự chung chạ bừa bãi (dịch ý), đúng như mục đích của nó, cũng như AIDS, thậm chí còn hiệu quả hơn. Các bác sỹ và dược s sẽ cố gắng tìm phương pháp chữa trị, để giúp mọi người sau đó có thể tiếp tục lăng nhăng, qua đó giúp Satan, thay vì Thiên Chúa.

6:41 The “Mound of Venus”, leading to the sacred temple of love, which must not be desecrated, and/or defiled, by strangers.

6:41 "Đồi Vệ Nữ", dẫn đến ngôi đền thiêng liêng của tình yêu, nơi không được xâm phạm, và/hay làm ô uế, bởi những kẻ lạ.

Xem tiếp Chương 7

Download the FREE PDF version at: http://thewayhomeorfacethefire.net/
All correspondence please to jah@gibraltar.gi or to:-
JAH, JAH Publications, P. O. Box 2129, Canvey Island, SS8 9UF, England, U.K.

Any support or donations to assist in our on-going research and promotion of "The Long Awaited Truth of All Things on Planet Earth" would be very much appreciated.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét